Đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá có được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá không?

Xin hỏi, đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá có được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá không?

Nội dung chính

    Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 12 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016, tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản, trong đó:

    (1) Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (Điều 22 Luật Đấu giá tài sản 2016).

    (2) Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 233 Luật Đấu giá tài sản 2016).

    - Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.

    - Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:

    + Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;

    + Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.

    - Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

    Đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá có được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá không? (Hình Internet)

    Trong trường hợp đấu giá thành, mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 108/2020/TT-BTC có quy định như sau:

    Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
    1. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:
    a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);
    b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).
    2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.

    Theo đó, trong trường hợp đấu giá thành, luật không quy định cụ thể mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là bao nhiêu mà mức thù lao này được xác định như sau:

    (1) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);

    (2) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 108/2020/TT-BTC nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).

    Đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá có được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá không?

    Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2017/TT-BTC có quy định như sau:

    Mức chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
    1. Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì mức chi thực hiện theo quy định. Trong đó, mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
    Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; mức thanh toán tối đa không được vượt quá mức thù lao dịch vụ đấu giá thành theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản.
    Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức thù lao dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá.
    Số tiền thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản thanh toán cho tổ chức đấu giá phải ghi rõ vào Biên bản thanh lý Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.

    Theo đó, mức thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản. Khi đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thù lao dịch vụ đấu giá có được trả cho tổ chức đấu giá hay không, cụ thể như sau:

    (1) Trường hợp cuộc đấu giá quyền sử dụng đất không thành, tổ chức đấu giá không được thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá, chỉ được thanh toán các khoản chi phí thực tế hợp lý đã chi cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;

    (2) Trường hợp một Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì thù lao dịch vụ đấu giá vẫn được chi trả cho tổ chức đấu giá, mức chi trả được xác định dựa theo tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm.

    20