Có được bồi thường đối với công sức tôn tạo đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Nội dung chính
Công sức tôn tạo đất được hiểu như thế nào?
Pháp luật hiện hành không có quy định như thế nào là công sức tôn tạo đất, tuy nhiên, công sức tôn tạo đất là thuật ngữ người dân hay sử dụng để chỉ những nỗ lực, lao động và chi phí mà một cá nhân hoặc tổ chức đã bỏ ra để cải tạo, làm tăng giá trị hoặc khả năng sử dụng của một mảnh đất.
Công sức tôn tạo đất có thể bao gồm các hoạt động như san lấp mặt bằng, cải tạo đất trồng, xây dựng hệ thống thoát nước, cải thiện cơ sở hạ tầng, trồng cây, hoặc thực hiện các biện pháp bảo vệ đất khỏi xói mòn, thoái hóa.
Mục đích của công tôn tạo đất là nhằm cải thiện chất lượng và khả năng sử dụng của đất, đáp ứng các nhu cầu canh tác, xây dựng hoặc phát triển kinh tế. Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, chống ngập úng, xói mòn, cải tạo đất thoái hóa, đồng thời tăng giá trị và tuổi thọ sử dụng của tài nguyên đất.
Dưới góc độ pháp lý, bồi thường công sức tôn tạo đất khi Nhà nước thu hồi đất có thể được hiểu là bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024, chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Có được bồi thường đối với công sức tôn tạo đất khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ Internet)
Có được bồi thường đối với công sức tôn tạo đất khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024;
- Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Theo đó, nếu rơi vào các trường hợp nêu trên thì sẽ được bồi thường đối với công sức tôn tạo đất.
Điều kiện để xác định công sức tôn tạo đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, điều kiện để xác định công sức tôn tạo đất (chi phí đầu tư đất còn lại) bao gồm:
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm một trong các giấy tờ sau đây:
+ Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
+ Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản này;
+ Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.