Chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Nội dung chính
Chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Bố mẹ tôi kết hôn năm 1988 và sắp ly hôn. Sau khi kết hôn bố mẹ tôi gom góp mua được 01 ngôi nhà hiện tại chúng tôi đang ở và hiện đứng tên hai vợ chồng. Bên cạnh đó Bố tôi nhờ việc tích góp riền có 01 Quyền sử dụng đất đứng tên riêng và 03 sổ tiết kiệm đứng tên bố tôi ở Ngân hàng.Cho tôi hỏi, nếu tháng 9 năm nay bố mẹ tôi ly hôn thì những tài sản trên được chia như thế nào. Tôi đọc luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nhưng cũng chưa phân định được rõ.
Trừ trường bố mẹ bạn có yêu cầu kèm theo căn cứ xác đáng hoặc các bên thỏa thuận, nếu không thì ngôi nhà đó là của vợ chồng bạn.
Các tài sản khác bạn liệt kê là tài sản chung của bố mẹ bạn nếu bố bạn không chứng minh được hoặc không muốn chứng minh đó là tài sản riêng của ông. Vì là tài sản chung vợ chồng nên mỗi người được 1/2 có tính đến một số yếu tố khác như điều luật của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được trích dẫn dưới đây:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.