Chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do ai bồi thường? Thời gian nhận được tiền bồi thường là bao lâu?

Có nhiều trường hợp đất bị thu hồi, vậy khi thu hồi đất việc phát sinh chi phí di chuyển tài sản do ai bồi thường? Luật Đất đai 2024 quy định như thế nào về điều này?

Nội dung chính

    Chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do ai bồi thường?

    Nhà nước thu hồi đất có nhiều nguyên nhân, Luật Đất đai 2024 có quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất:

    (1) Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

    (2) Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    (3) Thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa

    (4) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    (5) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    (6) Tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

    Các trường hợp thu hồi đất này được quy định chi tiết tại Điều 78, Điều 79, Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024. Vậy đối với việc khi Nhà nước thu hồi, người có đất thu hồi cần di chuyển tài sản và phát sinh chi phí di chuyển tài sản thì sẽ được bồi thường, điều này cũng được quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2024:

    Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, các chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được Nhà nước bồi thường và mức bồi thường của từng địa phương sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể, chi tiết.

    Chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do ai bồi thường? Thời gian nhận được tiền bồi thường là bao lâu? (Ảnh từ Ineternet)

    Sau bao lâu thì có thể nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?

    Tại điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
    b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Như vậy, đối với việc Nhà nước thu hồi đất, người có đất thu hồi sẽ được chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc chi trả tiền bồi thường, tái định cư sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành.

    Người có đất thu hồi chưa nhận được tiền bồi thường hoặc không nhận được tiền bồi thường thì sao?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 97 và khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

    Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như chi phí di chuyển tài sản sẽ được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định theo điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024. Đối với trường hợp người có đất thu hồi sau thời hạn đó vẫn chưa nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì sẽ nhận được thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

    32