Thứ 4, Ngày 30/10/2024

Bộ đội biên phòng trong hoạt động mua bán hàng giả có thẩm quyền xử phạt như thế nào?

Theo quy định pháp luật thì thẩm quyền xử phạt của bộ đội biên phòng trong hoạt động mua bán hàng giả ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về vấn đề này?

Nội dung chính

    Bộ đội biên phòng trong hoạt động mua bán hàng giả có thẩm quyền xử phạt như thế nào?

    Căn cứ Điều 85 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền như sau:

    - Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

    - Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.

    - Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

    + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    - Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    + Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

    + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

    4