Bảo vệ hệ sinh thái và động, thực vật rừng đặc dụng như thế nào? Ai có trách nhiệm phòng, trừ sinh vật gây hại rừng?
Nội dung chính
Bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về bảo vệ rừng đặc dụng quy định như sau:
Bảo vệ rừng đặc dụng
1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
...
Như vậy, bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng được thực hiện như sau:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có hoạt động tác động đến hệ sinh thái rừng và các loài sinh vật phải tuân thủ quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 cùng các quy định pháp luật khác liên quan đến bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
- Nghiêm cấm các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng, khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, gây ô nhiễm môi trường, mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái phép, và chăn thả vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
Bảo vệ hệ sinh thái và động, thưc vật rừng đặc dụng như thế nào? Ai có trách nhiệm phòng, trừ sinh vật gây hại rừng? (Hình từ Internet)
Bảo vệ thực vật, động vật rừng đặc dụng như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về bảo vệ rừng đặc dụng quy định như sau:
Bảo vệ rừng đặc dụng
...
2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp; quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng;
c) Được thả những loài động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu rừng đặc dụng; số lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng;
d) Không thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại khu rừng đặc dụng.
...
Theo đó, việc bảo vệ thực vật, động vật rừng đặc dụng được thực hiện như sau:
- Việc bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định cụ thể:
+ Các loài thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ.
+ Chính phủ ban hành danh mục và quy định chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, cũng như trình tự, thủ tục khai thác các loài này và các loài thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
+ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng (trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Lâm nghiệp 2017).
Quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
- Bảo vệ tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc dụng, nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh tự nhiên và nguồn thức ăn của chúng.
- Thả động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh, và đã có phân bố tự nhiên trong khu rừng đặc dụng. Số lượng động vật thả vào rừng phải phù hợp với môi trường sống, nguồn thức ăn và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng.
- Không thả và nuôi, trồng các loài động vật và thực vật không có phân bố tự nhiên trong khu rừng đặc dụng, nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc trưng của khu rừng.
Ai có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng đặc dụng?
Căn cứ khoản 2 Điều 40 của Luật Lâm nghiệp 2017 về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng quy định như sau:
Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng
...
2. Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
Như vậy, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
Khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.