Bãi biển nằm giáp ranh giữa biên giới Việt Nam và Trung Quốc là bãi biển nào?
Nội dung chính
Bãi biển nằm giáp ranh giữa biên giới Việt Nam và Trung Quốc là bãi biển nào
Bãi biển Trà Cổ thuộc phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đây là bãi biển nằm ở khu vực giáp ranh giữa biên giới Việt Nam và Trung Quốc, cách cửa khẩu quốc tế Móng Cái khoảng 8 km. Với vị trí địa lý đặc biệt, Trà Cổ không chỉ là điểm đến du lịch nổi tiếng mà còn mang ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng.
Đồng thời, bãi biển Trà Cổ còn được mệnh danh là bãi biển dài nhất Việt Nam, nằm ở vị trí địa lý đặc biệt tại cực Đông Bắc của Tổ quốc, giáp ranh giữa biên giới Việt Nam và Trung Quốc. Với chiều dài lên đến 17 km, Trà Cổ sở hữu diện tích khoảng 170 ha, tạo thành một dải cát trắng mịn cong hình vành khuyên, kéo dài từ Mũi Gót ở phía Bắc đến Mũi Ngọc ở phía Nam.
Trà Cổ được đánh giá là một trong những bãi biển đẹp nhất Việt Nam bởi sự kết hợp hoàn hảo giữa nét hoang sơ, bầu không khí trong lành và khung cảnh thơ mộng. Dọc bãi biển, cát trắng mịn hòa cùng màu xanh ngọc của biển cả, tạo nên một không gian thiên nhiên yên bình, khác biệt với sự ồn ào của các bãi biển nổi tiếng khác.
Do nằm sát biên giới, Trà Cổ là nơi giao thoa văn hóa đặc sắc giữa hai quốc gia. Du khách có thể cảm nhận rõ nét sự pha trộn này qua ẩm thực, lối sống và các hoạt động thương mại tại địa phương. Đây cũng là cơ hội để tìm hiểu thêm về phong tục, tập quán của người dân vùng biên giới.
Không chỉ có giá trị về mặt cảnh quan, Trà Cổ còn mang ý nghĩa chiến lược quan trọng. Khu vực này là cầu nối giao thương giữa Việt Nam và Trung Quốc, góp phần phát triển kinh tế vùng biên giới. Ngày nay, Trà Cổ đã trở thành điểm đến thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, giúp quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam tươi đẹp, hòa bình.
Như vậy, bãi biển nằm giáp ranh giữa biên giới Việt Nam và Trung Quốc là bãi biển Trà Cổ thuộc phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Bãi biển nằm giáp ranh giữa biên giới Việt Nam và Trung Quốc là bãi biển nào? (Hình từ Internet)
Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển bao gồm các nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 về nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển bao gồm:
- Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
- Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo.
- Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
- Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
- Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
- Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
- Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.
- Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật.
- Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.
Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới như sau:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức quan trắc, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và thông báo tình trạng ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án xử lý, khắc phục.
- Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hợp tác với các nước và các tổ chức có liên quan trong việc xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.