Hành vi chậm sang tên nhà đất bị phạt tiền bao nhiêu?
Nội dung chính
Hành vi chậm sang tên nhà đất bị phạt tiền bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người sử dụng đất phải thực hiện việc sang tên Sổ đỏ.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP mức phạt đối với hành vi chậm sang tên nhà đất được quy định như sau:
Không đăng ký đất đai
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy, trường hợp chậm sang tên nhà đất sẽ bị xử phạt cụ thể như sau:
- Cá nhân: Phạt hành chính từ 02 - 03 triệu đồng
- Tổ chức: Phạt hành chính từ 04 - 06 triệu đồng (hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần mức phạt với cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Và bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là phải đăng ký biến động bù theo quy định.
Như vậy, trong 30 ngày kể từ ngày thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người dân buộc phải thực hiện sang tên Sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai để không bị phạt vì chậm sang tên nhà đất.
Hành vi chậm sang tên nhà đất bị phạt tiền bao nhiêu? (Hình từ internet)
Điều kiện để sang tên nhà đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện sang tên nhà đất bao gồm:
- Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất: Cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc các giấy chứng nhận liên quan đến quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, không yêu cầu giấy chứng nhận trong một số trường hợp như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, hoặc tặng cho đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư.
- Đất không có tranh chấp: Đất phải không có tranh chấp, hoặc nếu có thì phải có quyết định giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền, bản án của Tòa án hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
- Không bị kê biên để thi hành án: Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án dân sự.
- Đất còn trong thời gian sử dụng: Quyền sử dụng đất phải còn trong thời gian sử dụng theo quy định.
- Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quyền sử dụng đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.
Có trường hợp nào không được sang tên nhà đất không?
Những trường hợp không được sang tên nhà đất được quy định tại khoản 1, 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
…
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo đó, những trường hợp không được sang tên nhà đất gồm các trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định hoặc thuộc một trong những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tức không được nhận sang tên nhà đất theo quy định trên.