Thứ 6, Ngày 25/10/2024
14:29 - 02/10/2024

5 điểm mới về tuyển dụng công chức của Nghị định 116/2024/NĐ-CP từ ngày 17/09/2024

5 điểm mới về tuyển dụng công chức của Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi Nghị định 138/2020/NĐ-CP áp dụng từ ngày 17/09/2024 quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thêm đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung cho khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức như sau:

    Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP

    Khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP

    1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:

    a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

    b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

    c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2

    Bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 5 như sau:

    d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

    Theo đó, Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định thêm đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức thành 4 đối tượng còn Nghị định 138/2020/NĐ-CP chỉ có 3 đối tượng, đối tượng và điểm ưu tiên bổ sung như sau:

    Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2

    5 điểm mới về tuyển dụng công chức của Nghị định 116/2024/NĐ-CP từ ngày 17/09/2024

    Năm điểm mới về tuyển dụng công chức của Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi Nghị định 138/2020/NĐ-CP áp dụng từ ngày 17/09/2024 (Hình từ Internet)

    Rút ngắn thời gian thông báo kết quả tuyển dụng công chức

    Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 15 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thông báo kết quả tuyển dụng công chức như sau:

    Điều 15 Nghị định 138/2020/NĐ-CP

    Khoản 8 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP

     

    1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 14 Nghị định này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.

    2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.

    1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2 (kể cả phúc khảo, nếu có), Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phê duyệt kết quả chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tổng hợp kết quả.

    2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người trúng tuyển. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng

    Theo đó, Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

    Nhưng Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi đã rút ngắn thời gian Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên tràn thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người trúng tuyển còn 02 ngày làm việc và không quy định gửi thông báo cho người trúng tuyển bằng văn bản.

    Thay đổi thành phần hồ sơ tuyển dụng

    Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tổ chức thi tuyển vòng tuyển dụng vào công chức quy định như sau

    Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP

    Khoản 9 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP

     

    1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:

    a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);

    Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ hoặc tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

    Trường hợp người trúng tuyển được miễn phần thi ngoại ngữ hoặc tin học quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

    b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    1. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:

    a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ (không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tại Thông báo tuyển dụng;

    b) Bản sao chứng nhận đối tượng ưu tiên, văn bằng, chứng chỉ để được miễn thi ngoại ngữ (nếu có);

    c) Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức (nếu có).

    Theo đó, Nghị định 116/2024/NĐ-CP rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ tuyển dụng 10 ngày so với Nghị định 138/2020/NĐ-CP với quy định chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng

    Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi các đầu hồ sơ tuyển dụng bao gồm:

    - Bản sao văn bằng, chứng chỉ (không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tại Thông báo tuyển dụng;

    - Bản sao chứng nhận đối tượng ưu tiên, văn bằng, chứng chỉ để được miễn thi ngoại ngữ (nếu có);

    - Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức (nếu có).

    Rút ngắn thời gian ra quyết định tuyển dụng vào nhận việc

    Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản 10 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về quyết định tuyển dụng vào nhận việc như sau:

    Điều 17 Nghị định 138/2020/NĐ-CP

    Khoản 10 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP

    1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.

    2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.

    3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

    4. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

    Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).

    1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng và thông báo tới người trúng tuyển. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người trúng tuyển.

    2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.

    3. Trường hợp người được tuyển dụng không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Phiếu lý lịch tư pháp xác định thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

    4. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và gửi thông báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển mà kết quả tuyển dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều này để hoàn thiện hồ sơ, ra quyết định tuyển dụng chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

    Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển).

    Theo đó, Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã rút ngắn thời gian ra quyết định tuyển dụng và thông báo tới người trúng tuyển từ 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng xuống 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng

    Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định thêm trường hợp phiếu lý lịch tư pháp xác định thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng ngoài trường hợp người được tuyển dụng công chức không đến nhận việc trong thời hạn nhận việc. Đồng thời, Nghị định 116/2024/NĐ-CP cũng quy định thêm thời gian ra quyết định tuyển dụng công chức thay thế cho vị trí đã bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng là chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận việc của công chức.

    Thay đổi trình tự, thủ tục biệt phái công chức

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 5 Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về trình tự, thủ tục biệt phái như sau:

    Khoản 5 Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP

    Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP

     

    a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;

    b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.

    a) Cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;

    b)Trước khi quyết định biệt phái công chức, cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái gặp công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

    c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.

    Theo đó, Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục gồm 3 bước, nhiều hơn so với Nghị định 138/2020/NĐ-CP và chỉ giữ lại bước cuối cùng. Vì vậy, trình tự, thủ tục biệt phái công chức bao gồm:

    - Cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến

    - Trước khi quyết định biệt phái công chức, cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái gặp công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định

    - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý

     

    14