Tải file Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023

Ngày 24/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023.

Nội dung chính

    Tải file Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023

    Ngày 24/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các chính sách tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2023/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.

    Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023 gồm:

    1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 3 Nghị định 16/2023/NĐ-CP (sau đây gọi là doanh nghiệp).

    2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các chính sách đối với doanh nghiệp quy định tại Thông tư 97/2025/TT-BTC.

    Tải file Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023

    Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023 khi nào có hiệu lực?

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 97/2025/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 7. Hiệu lực thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
    2. Thông tư này thay thế Thông tư số 151/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
    3. Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 02/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng hết hiệu lực thi hành sau thời hạn chuyển tiếp quy định tại Điều 8 Thông tư này.
    4. Nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 về hỗ trợ kinh phí để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện đến khi Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Nghị quyết số 218/2025/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi có quy định hỗ trợ kinh phí để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục mầm non được ban hành và có hiệu lực.

    Như vậy, Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

    Tải file Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023

    Tải file Thông tư 97/2025/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính cho doanh nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh tại Nghị định 16/2023 (Hình từ Internet)

    Các chính sách đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh theo Thông tư 97/2025/TT-BTC

    Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 97/2025/TT-BTC, các chính sách đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh gồm: 

    1. Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để đảm bảo các khoản chi theo chế độ, định mức theo quy định của pháp luật gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân.

    Trường hợp, ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác không đảm bảo đủ, doanh nghiệp được chi trả và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn; khi doanh nghiệp chi trả số kinh phí ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ, doanh nghiệp được loại trừ khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ và các quy định sau:

    (i) Chi quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu làm việc tại doanh nghiệp thuộc quân số biên chế theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hiện đang công tác thực tế tại doanh nghiệp.

    Tiêu chuẩn trang bị thực hiện theo quy định tại Nghị định 76/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng (Danh mục số 02,03,04), Nghị định 32/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu (Danh mục số 01); Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong công an nhân dân (Phụ lục II).

    (ii) Chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên đối với quân số biên chế theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hiện đang công tác thực tế tại doanh nghiệp (trừ các nhiệm vụ diễn tập đã được Nhà nước bố trí kinh phí cho đơn vị chủ trì tổ chức diễn tập) phải theo kế hoạch, chỉ lệnh của cấp có thẩm quyền theo quy định.

    Nội dung chi và định mức chi cho công tác diễn tập, huấn luyện chiến đấu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Chế độ, chính sách đối với nhiệm vụ huấn luyện dự bị động viên thực hiện theo quy định tại Nghị định 79/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

    (iii) Chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân, như sau:

    - Doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn được hỗ trợ:

    + Cá nhân trong biên chế của doanh nghiệp được phân công làm nhiệm vụ tuyên truyền bám dân được hưởng chế độ sinh hoạt phí theo mức khoán 18.000.000 đồng/người/năm. Số lượng cá nhân trong biên chế làm nhiệm vụ tuyên truyền bám dân do doanh nghiệp quyết định, tối đa không quá 03 người/doanh nghiệp. Cá nhân khi hưởng chế độ này không được hưởng phụ cấp công tác phí nếu đi công tác trong khu vực tại địa bàn đóng quân.

    + Hỗ trợ kinh phí chi gặp mặt, tặng quà trong dịp lễ, tết đối với già làng, trưởng bản, đối tượng chính sách, theo mức khoán hàng năm 3.000.000 đồng/thôn, bản trong phạm vi quản lý của các doanh nghiệp.

    - Doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí mua tài liệu, tổ chức hội nghị hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị.

    - Doanh nghiệp có sử dụng người lao động là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ:

    + Đào tạo nghề theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động là người dân tộc thiểu số.

    + Nộp thay kinh phí đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số trong thời gian tối đa 05 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng lao động đối với một người lao động.

    2. Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền, trang thiết bị sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong thời gian thực tế tạm ngừng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) về thời gian tạm ngừng sản xuất của từng dây chuyền, trang thiết bị sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh và tiêu chuẩn, định mức cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền, trang thiết bị này.

    3. Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực để hỗ trợ quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp không đủ nguồn từ lợi nhuận sau thuế để trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và phương án phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định của pháp luật.

    4. Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá hoặc nhà trẻ, bệnh xá trên địa bàn cần thiết phải duy trì theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an như sau:

    (i) Hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập phải duy trì theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an:

    - Điều kiện được hỗ trợ:

    + Cơ sở nhà trẻ, giáo dục (gọi chung là giáo dục mầm non) thuộc doanh nghiệp quản lý tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập và trên địa bàn cần thiết phải được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của địa phương; được thành lập và duy trì theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

    - Nội dung và mức kinh phí hỗ trợ:

    + Hỗ trợ kinh phí để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục mầm non với mức kinh phí là 50.000.000 đồng/lớp/năm.

    + Hỗ trợ kinh phí đảm bảo tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách ưu đãi khác cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ theo quy định hiện hành của nhà nước.

    (ii) Hỗ trợ kinh phí y tế đối với những nơi có điều kiện đặc biệt hoặc địa bàn cần thiết phải duy trì bệnh xá:

    - Điều kiện được hỗ trợ:

    Bệnh xá thuộc doanh nghiệp quản lý ở những nơi có điều kiện đặc biệt hoặc địa bàn cần thiết được thành lập, duy trì theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

    - Nội dung và mức kinh phí hỗ trợ:

    + Hỗ trợ kinh phí để mua, sửa chữa trang thiết bị y tế và thuốc khám chữa bệnh tối đa bằng 25% định mức trang bị lần đầu đối với Đại đội quân y cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương theo quy định về tiêu chuẩn trang bị quân y và quân trang nghiệp vụ tại Danh mục số 7 kèm theo Nghị định 76/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng.

    + Hỗ trợ đảm bảo kinh phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo ngạch bậc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho đội ngũ nhân viên y tế theo quy định hiện hành của nhà nước.

    5. Việc hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp được thực hiện đảm bảo nguyên tắc: trường hợp doanh nghiệp và người lao động được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách cao nhất; trường hợp, doanh nghiệp được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể có các nhiệm vụ nêu trên thì thực hiện theo chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.

    saved-content
    unsaved-content
    1