Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai liên xã Yên Phong tỉnh Bắc Ninh quản lý xã nào sau sáp nhập?
Mua bán Đất tại Huyện Yên Phong
Nội dung chính
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai liên xã Yên Phong tỉnh Bắc Ninh quản lý xã nào sau sáp nhập?
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định 906/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai Bắc Ninh số 2 thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai Bắc Ninh số 2 trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định 906/QĐ-UBND, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai liên xã Yên Phong tỉnh Bắc Ninh quản lý các xã sau đây:
- Xã Yên Phong;
- Xã Văn Môn;
- Xã Tam Giang;
- Xã Yên Trung;
- Xã Tam Đa.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai liên xã Yên Phong tỉnh Bắc Ninh quản lý xã nào sau sáp nhập? (Hình từ Internet)
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai liên xã Yên Phong tỉnh Bắc Ninh ra sao?
Theo khoản 2 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai Bắc Ninh số 2 trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định 906/QĐ-UBND, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai liên xã Yên Phong tỉnh Bắc Ninh được quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có: Giám đốc, không quá 02 Phó giám đốc. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Giám đốc và Phó giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.