09:10 - 19/12/2024

Trong thời gian thử việc có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Người lao động trong thời gian thử việc thì đã bị doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay chưa?

Nội dung chính

    Thử việc ký hợp đồng như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về thử việc như sau:

    Thử việc
    1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
    2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
    3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

    Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Như vậy tùy vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, mà khi thử việc thực hiện ký 1 trong 2 loại hợp đồng sau:

    - Hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc.

    - Hợp đồng thử việc được ký độc lập với hợp đồng lao động.

    Trong thời gian thử việc có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

    Trong thời gian thử việc có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

    Trong thời gian thử việc có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay chưa?

    Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có nêu về việc khấu trừ thuế như sau:

    Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
    1. Khấu trừ thuế
    ...
    b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
    b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
    ...
    b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
    ...
    i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
    ...

    Như vậy, việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc phụ thuộc vào loại hợp đồng và mức thu nhập của cá nhân:

    - Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (bao gồm cả thời gian thử việc nếu hợp đồng lao động chính thức có thời hạn từ 3 tháng trở lên), tổ chức trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Trường hợp này thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính dựa trên tổng thu nhập và khấu trừ theo các bậc thuế lũy tiến.

    Trường hợp này người lao động chỉ bị khấu trừ thuế TNCN nếu có thu nhập cao hơn mức giảm trừ gia cảnh theo quy định.

    - Đối với người lao động thử việc ký hợp đồng dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp sẽ thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho người lao động.

    Tuy nhiên trường hợp này đối với người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi doanh nghiệp trả thu nhập để doanh nghiệp làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN cho người lao động thuộc diện này.

    Làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu mẫu nào?

    Mẫu cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN mới nhất thực hiện theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

    >> Tải Tải về mẫu 08/CK-TNCN tờ khai cam kết không phát sinh thuế thu nhập cá nhân

    Người nộp có thể tham khảo cách ghi mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN dưới đây:

    (1) Kính gửi: Điền tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập, không phải ghi tên cơ quan thuế (ví dụ như công ty, doanh nghiệp,…).

    (2) Điền đầy đủ họ và tên của mình.

    (3) Điền mã số thuế

    (4) Điền nơi địa chỉ cư trú (thường trú, tạm trú).

    (5) Điền ước tính tổng thu nhập của mình trong năm dương lịch chưa đến mức phải nộp thuế (ghi cả phần số và phần chữ).

    Cá nhân có thể đối chiếu bảng dưới đây để biết thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    (6) Đề nghị: Điền tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

    Lưu ý: Phần khai mã số thuế: Cá nhân được cấp MST 10 số thì ghi đủ 10 số, bỏ trống 3 ô còn lại.

    - Phần dấu *: Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm

    11