10:55 - 19/12/2024

Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Cá nhân kinh doanh trên Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Nội dung chính


    Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

    Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

    Nguyên tắc tính thuế
    1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
    2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

    Như vậy, cá nhân bán hàng trên TikTok có doanh thu trên 100 triệu đồng trở lên trong năm dương lịch thì mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

    Người bán hàng trên TikTok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

    Quy định về phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh ra sao?

    Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì phương pháp tính thuế đối thu nhập cá nhân với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh được quy định như sau:

    - Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.

    Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.

    - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

    + Cá nhân kinh doanh lưu động;

    + Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;

    + Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;

    + Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

    - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

    - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.

    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh là gì?

    Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

    - Doanh thu tính thuế

    Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

    + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

    Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    - Xác định số thuế phải nộp

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó:

    - Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    - Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    4