08:39 - 19/12/2024

Thuế giá trị gia tăng viết tắt tiếng anh là gì?

Những đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng? Tên viết tắt tiếng anh của thuế giá trị gia là gì?

Nội dung chính

    Thuế giá trị gia tăng viết tắt tiếng anh là gì?

    VAT (tên tiếng Anh: Value Added Tax) là viết tắt của thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT), thuế giá trị gia tăng, trước đây còn gọi là Thuế trị giá gia tăng là một dạng của thuế thương vụ và là một loại thuế gián thu được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh nghiệp.

    Người tiêu dùng cuối cùng thực sự chịu phần thuế VAT, trong khi các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng chỉ đóng vai trò thu và nộp thuế này với cơ quan thuế.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:

    Thuế giá trị gia tăng
    Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

    Như vậy, có thể thấy rằng thuế giá trị gia tăng viết tắt tiếng anh là thuế VAT (Value Added Tax).

    Thuế giá trị gia tăng viết tắt tiếng anh là gì?

    Thuế giá trị gia tăng viết tắt tiếng anh là gì? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào phải nộp thuế giá trị gia tăng?

    Trong đó, theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì:

    Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

    Tuy nhiên, trên thực tế, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là loại thuế gián thu sẽ cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó.

    Như vậy, người chịu thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) thực tế là người tiêu dùng nhưng người đóng thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là các cơ sở kinh doanh.

    Thuế suất thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) và Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về thuế suất thuế GTGT như sau:

    [1] Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, được bổ sung bởi Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:

    - Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

    - Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

    - Dịch vụ cấp tín dụng;

    - Chuyển nhượng vốn;

    - Dịch vụ tài chính phái sinh;

    - Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

    - Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016).

    Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

    [2] Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

    - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

    - Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

    - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

    - Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016).

    - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

    - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016).

    - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

    - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

    - Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

    - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

    - Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

    - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016).

    - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

    - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở

    [3] Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.

    [4] Mức thuế suất 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

    Như vậy, tùy vào từng đối tượng chịu thuế, mức thuế giá trị gia tăng được áp dụng là 0%, 5%, 8% hoặc 10%.

    26