Tuổi trung niên có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hay không?
Nội dung chính
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia tự lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Tất cả công dân từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Để tham gia BHXH tự nguyện, người dân có thể liên hệ với cơ quan BHXH tại nơi cư trú (bao gồm cả nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu BHXH, BHYT như UBND các xã, phường, thị trấn hoặc các bưu điện.
Tại đây, công dân sẽ được hướng dẫn chi tiết về thủ tục và cách thức lựa chọn mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp với thu nhập của bản thân.
Tuổi trung niên có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hay không? (Hình từ Internet)
Tuổi trung niên có được tham gia bảo hiểm tự nguyện hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, theo Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLDTBXH hướng dẫn khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
c) Người lao động giúp việc gia đình;
d) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
đ) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
g) Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Người tham gia khác.
Các đối tượng quy định trên sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo các quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Và hiện nay không có quy định giới hạn về độ tuổi tối đa nào của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nên người tuổi trung niên vẫn có thể tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng.
Có bao nhiêu phương thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có 06 phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
(1) Đóng hằng tháng;
(2) Đóng 03 tháng một lần;
( 3) Đóng 06 tháng một lần;
(4) Đóng 12 tháng một lần;
(5) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
(6) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Lưu ý: Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.