Thông tư 20/2024/TT-NHNN về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng?
Nội dung chính
Chính thức có Thông tư 20 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng?
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối tượng áp dụng của Thông tư 20/2024/TT-NHNN như sau:
- Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú có liên quan đến bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán.
Theo quy định hiện nay, khái niệm bao thanh toán được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Cụ thể, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua lại khoản phải thu của bên bán hoặc ứng trước tiền thanh toán thay cho bên mua theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên mua và bên bán.
Chính thức có Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào không được bao thanh toán?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn còn lại của khoản phải thu từ 01 năm trở lên kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
- Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác (trừ trường hợp số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phần giá trị đã được bao thanh toán và đã được sử dụng để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ khác).
- Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Đang có tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng bao thanh toán có các nội dung tối thiểu nào?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định hợp đồng bao thanh toán:
Hợp đồng bao thanh toán
1. Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trường hợp là hợp đồng dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
a) Thông tin về các bên trong quan hệ bao thanh toán;
b) Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức;
c) Mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán;
d) Đồng tiền bao thanh toán, đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí;
đ) Phương thức bao thanh toán;
...
Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định hiện nay, trường hợp là hợp đồng dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Theo quy định trên, hợp đồng bao thanh toán có tối thiểu có các nội dung sau đây:
- Thông tin về các bên trong quan hệ bao thanh toán
- Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức
- Mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán
- Đồng tiền bao thanh toán, đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí
- Phương thức bao thanh toán
- Thời hạn bao thanh toán, thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán, thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán (với phương thức bao thanh toán theo hạn mức)
- Lãi bao thanh toán (bao gồm cả lãi suất áp dụng đối với số tiền bao thanh toán quá hạn), phí bao thanh toán
- Việc hoàn trả nợ bao thanh toán, thứ tự thu hồi số tiền bao thanh toán, lãi bao thanh toán chưa được hoàn trả, trả nợ bao thanh toán trước hạn;
- Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán
- Xử lý nợ
- Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có)
- Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó, bên bán cam kết không sử dụng khoản phải thu để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán
- Xử lý tranh chấp
- Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán
- Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật