16:16 - 09/11/2024

Phải đăng ký biến động trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày hộ gia đình cho thuê đất?

Phải đăng ký biến động trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày hộ gia đình cho thuê đất? Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước?

Nội dung chính

    Phải đăng ký biến động trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày hộ gia đình cho thuê đất?

    Tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng cho thuê đất sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    ...

    4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

    b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

    c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

    d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

    đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

    e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

    g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

    i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

    k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

    l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

    m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

    ...

    6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

    ...

    Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cho thuê đất, hộ gia đình phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

    Phải đăng ký biến động trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày hộ gia đình cho thuê đất? (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất thuê đất của Nhà nước?

    Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất cụ thể như sau:

    - Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

    + Cho thuê đất đối với tổ chức;

    + Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    - Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

    + Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    + Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    - Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.

    Nhà nước có được thu hồi đất khi việc cho thuê đất không đúng thẩm quyền không?

    Theo Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất cụ thể như sau:

    Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

    1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

    b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

    c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

    Đồng thời, đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:

    Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    Từ những quy định trên thì Nhà nước sẽ được thu hồi khi việc cho thuê đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, khi Nhà nước thu hồi đất trong trong hợp này thì không phải bồi thường theo khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013.

    Lưu ý: Nội dung bài viết được viết dựa theo nội dung của Luật Đất đai 2013 (đang có hiệu lực thi hành). Hiện nay, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2024. Toàn bộ Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

    Trân trọng!

    4