10:26 - 18/12/2024

Thẩm quyền đăng ký xe thuộc về cơ quan nào? Người đang thi hành án phạt tù có thực hiện sang tên xe được không?

Cơ quan đăng ký xe là cơ quan nào? Người đang thi hành án phạt tù có thực hiện sang tên xe được không?

Nội dung chính

    Đăng ký xe cần những hồ sơ gì?

    Theo quy định tại Mục A Chương 2 Thông tư 58/2020/TT-BCA về hồ sơ đăng ký xe bao gồm:

    - Giấy khai đăng ký xe.

    - Giấy tờ của chủ xe.

    - Giấy tờ của xe.

    Trong đó:

    - Giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA):

    + Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

    +Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

    - Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

    + Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

    + Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

    + Ngoài ra, khi chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức khi đăng ký xe cần xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    - Giấy tờ của xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA:

    + Giấy tờ nguồn gốc xe đối với xe nhập khẩu, xe sản xuất, lắp ráp, xe cải tạo, xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước.

    + Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm:

    ++ Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

    ++ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

    ++ Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

    ++ Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

    Cơ quan đăng ký xe là cơ quan nào? Người đang thi hành án phạt tù có thực hiện sang tên xe được không?

    Thẩm quyền đăng ký xe thuộc về cơ quan nào? Người đang thi hành án phạt tù có thực hiện sang tên xe được không? (Hình từ Internet)

    Cơ quan đăng ký xe là những cơ quan nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA) về cơ quan đăng ký xe như sau:

    - Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.

    - Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    - Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

    - Công an cấp huyện đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA):

    + Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

    + Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

    - Công an cấp xã đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

    Người đang thi hành án phạt tù có thực hiện sang tên xe được không?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe thì giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe trong đó có: Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, việc chuyển quyền sở hữu đối với chiếc xe theo hình thức bán, cho, tặng xe…phải được thực hiện bằng văn bản và được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Đồng thời, khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định liên quan đến việc công chứng, chứng thực của người đang chấp hành án phạt tù như sau:

    Địa điểm công chứng
    ...
    2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

    Như vậy, khi cá nhân đang thi hành án phạt tù và không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc công chứng giấy tờ bán, cho, tặng xe,… thì có thể liên hệ với văn phòng công chứng yêu cầu công chứng viên đến tận nơi để tiến hành công chứng.

    Ngoài ra, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    6