14:04 - 05/11/2024

Thẩm phán có được tham gia xét xử một vụ án hai lần không?

Thẩm phán có được tham gia xét xử hai lần một vụ án không? Khi nào được quyền yêu cầu thay đổi thẩm phán? Thời điểm gửi đơn đề nghị thay đổi thẩm phán?

Nội dung chính

    Thẩm phán có được tham gia xét xử hai lần một vụ án không?

    Tại Khoản 3 Điều 53 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

    Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

    Như vậy, đồng nghĩa với việc Thẩm phán đã tham gia xét xử vụ án dân sự nhưng chưa ra được bản án hoặc Thẩm phán đó là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì Thẩm phán đó vẫn có thể tham gia xét xử lần thứ hai đối với cùng một vụ án dân sự.

    Thẩm phán có được tham gia xét xử hai lần một vụ án không?

    Thẩm phán có được tham gia xét xử hai lần một vụ án không? (Hình từ Internet)

    Khi nào được quyền yêu cầu thay đổi thẩm phán?

    Khoản 14 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

    Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

    Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

    1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.

    2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.

    3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

    4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

    Những trường hợp thay đổi người tiến hành tố tụng tại Điều 52:

    1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

    2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

    3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

    Như vậy, khi rơi vào các trường hợp nêu trên thì đương sự cũng có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng. 

    Thời điểm gửi đơn đề nghị thay đổi thẩm phán

    Theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

    1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.

    2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.

    Như vậy, đương sự có quyền đề nghị thay đổi Thẩm phán trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn thì thẩm quyền thay đổi Thẩm phán sẽ có sự khác nhau, theo đó tại Điều 56 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

    - Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án quyết định.

    - Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán sẽ do Hội đồng xét xử quyết định.

    10