Thứ 6, Ngày 25/10/2024
16:14 - 30/09/2024

Quyền lợi khi đóng bảo hiểm y tế đủ 05 năm liên tục được quy định như thế nào?

Mức hưởng bảo hiểm y tế là bao nhiêu khi người bệnh tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục? Trợ cấp thất nghiệp được hưởng theo hình thức nào?

Nội dung chính

    Mức hưởng bảo hiểm y tế là bao nhiêu khi người bệnh tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục?

    Về bảo hiểm ý tế: Theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 (Sửa đổi điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008): Mức hưởng bảo hiểm y tế là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.
    Trợ cấp thất nghiệp: Trợ cấp thất nghiệp không được hưởng một lần mà hưởng theo tháng. Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm 2013:
    - Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
    - Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
    Như vậy, đối với người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ hưởng cho đến khi tìm được việc làm và được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện. (Xem khoản 3 và khoản 4 Điều 53 Luật việc làm 2013)
    Về tiền điện thoại: Vui lòng xem tại công văn sau: Công văn 1166/TCT-TNCN năm 2016 hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại do Tổng cục Thuế ban hành.