09:29 - 08/11/2024

Quy định về việc bảo quản máy phát điện dự trữ quốc gia

Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực quản lý tài sản của Nhà nước, cụ thể là máy phát điện dự trữ quốc gia. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, cho tôi hỏi: Việc bảo quản máy phát điện dự trữ quốc gia được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về việc bảo quản máy phát điện dự trữ quốc gia

    Theo quy định tại Khoản 4.4 Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với máy phát điện dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư 94/2017/TT-BTC thì:

    4.4.1. Kê xếp máy phát điện trong kho

    4.4.1.1. Các loại máy phát điện khác nhau phải được kê xếp riêng theo từng dãy; các máy không được xếp chồng lên nhau; sàn kho bảo đảm có khoảng lưu không phục vụ công tác bảo quản, di chuyển khi xuất, nhập. Lối đi trong kho rộng tối thiểu 1,8 m, khoảng cách giữa hai máy trong cùng một dãy tối thiểu là 1,0 m và đảm bảo cách cột kho, tường kho khoảng cách không nhỏ hơn 1,0 m. Đối với các máy phát điện có vỏ bọc kín, khoảng cách giữa hai máy liền kề không nhỏ hơn 1,5 lần bán kính quay của cánh cửa máy phát điện.

    4.4.1.2. Máy phát điện phải được kê cao tránh bị tác động hơi ẩm của sàn kho, cụ thể:

    - Đối với máy phát điện không có xe kéo, toàn bộ khung bệ máy được kê thăng bằng, chắc chắn trên dầm gỗ hoặc dầm bê tông. Độ cao cách sàn kho ít nhất 35 cm đến 40 cm bảo đảm việc thông thoáng, vệ sinh gầm máy hoặc thay dầu máy và các công việc bảo quản khác có liên quan;

    - Đối với máy phát điện có xe kéo (sử dụng bánh lốp), lốp xe phải được kê kích cao hơn sàn kho ít nhất 3 cm đến 5 cm. Các điểm kê kích trên khung bệ máy và trục bánh xe phải đảm bảo nhíp xe không chịu tải. Toàn bộ lốp xe được xả bớt hơi, áp suất hơi trong bánh xe còn lại từ 1,0 kg/cm2 đến 1,5 kg/cm2. Dùng túi nilon tối màu bọc kín lốp xe hạn chế tác động của ánh sáng mặt trời và hơi ẩm.

    4.4.1.3. Phụ kiện kèm theo máy phát điện phải được xếp trên các giá kê hàng. Ắc quy kèm theo máy phát điện phải tháo rời khỏi máy, cất giữ ở một khu vực riêng và không được xếp chồng lên nhau.

    4.4.2. Bảo quản lần đầu: Là các công việc thực hiện sau khi giao nhận nhập kho dự trữ quốc gia, bao gồm:

    4.4.2.1. Vệ sinh máy phát điện

    - Lau chùi, vệ sinh sạch sẽ tất cả các vết bẩn, dầu mỡ bẩn bám trên vỏ máy phát điện. Dùng nước sạch và xà phòng rửa sạch phần khung, vỏ bảo vệ máy, bánh lốp (nếu có). Sau đó dùng máy nén khí làm khô toàn bộ máy;

    - Bảo vệ, bảo quản tất cả các ký hiệu, dấu hiệu hướng dẫn hoặc cảnh báo bằng chữ, hình vẽ được ghi trên máy. Mọi việc vệ sinh, lau chùi tuyệt đối không được làm mất các ký hiệu này. Khi lau chùi các ký hiệu này phải dùng giẻ lau và nước xà phòng, không dùng hoá chất hoặc xăng, dầu; không được làm mờ hoặc mất các ký hiệu, hình vẽ trên máy;

    - Không dùng bơm nước áp lực cao phun trực tiếp để rửa động cơ, đầu phát điện và bộ phận điện điều khiển máy phát điện; tuyệt đối không được để lọt nước vào bên trong động cơ, đầu phát điện và bộ điều khiển máy phát điện.

    4.4.2.2. Nội dung công việc bảo quản máy phát điện

    - Kiểm tra tất cả các bộ phận của máy có chứa dầu bôi trơn, bổ sung nếu thiếu dầu hoặc thay dầu mới khi độ nhớt của dầu không đảm bảo;

    - Bơm mỡ các vị trí có vú mỡ, ổ đỡ; bọc giấy bảo quản cách ly với môi trường cho những chi tiết thông với bên trong động cơ; bôi mỡ chống rỉ cho các chi tiết máy. Bảo quản chống rỉ thùng chứa nhiên liệu, khung dầm bệ máy; bôi mỡ bảo quản các đầu cực ắc quy, đầu cáp điện của máy khởi động và bọc kín cách ẩm;

    - Đối với các chi tiết bằng vật liệu phi kim loại (nhựa, cao su..) dùng giấy tối màu bọc kín lại sau khi đã vệ sinh sạch và làm khô. Không bôi dầu mỡ bảo quản, dầu chống rỉ vào các chi tiết máy bằng vật liệu phi kim loại và các khu vực vỏ máy có sơn phủ;

    - Quay nguội trục chính động cơ từ 10 vòng đến 15 vòng để bơm dầu rà trơn bề mặt xi lanh động cơ (đối với máy phát điện có thiết kế nơi quay nguội trục chính động cơ);

    - Đối với các máy phát điện được nổ máy kiểm tra vận hành khi giao nhận phải sử dụng bình chứa nhiên liệu bên ngoài để nổ máy. Không xả nước làm mát có pha các chất chống han rỉ, chống đóng cặn ra khỏi két nước làm mát của máy phát. Sau khi kiểm tra, vệ sinh máy và thực hiện bảo quản như các máy khác.

    4.4.3. Bảo quản thường xuyên

    4.4.3.1. Hàng ngày, thủ kho bảo quản phải kiểm tra tình trạng an toàn của nhà kho, thấm dột mái kho, sinh vật hại xâm nhập kho (chú ý chống chuột chui vào cắn phá dây điện trong máy); kiểm tra tình trạng bên ngoài máy phát điện, nếu phát hiện các dấu hiệu không an toàn phải xác định rõ nguyên nhân, báo cáo người phụ trách đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời. Kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm trong kho; khi nhiệt độ môi trường thuận lợi cho việc thông gió tự nhiên, tiến hành mở cửa kho thông gió để hạ bớt nhiệt độ và độ ẩm không khí trong kho để đảm bảo điều kiện bảo quản bình thường (nhiệt độ không quá 35oC và độ ẩm không khí không quá 85%). Nếu không khí trong kho có độ ẩm tương đối lớn hơn 90% trong nhiều ngày liên tục, đóng kín cửa kho và thực hiện thông gió cưỡng bức bằng quạt để giảm bớt độ ẩm trong kho hoặc dùng vách gỗ ngăn riêng từng máy phát để hạn chế hơi ẩm tích tụ trong máy phát điện.

    4.4.3.2. Mỗi tuần một lần dùng chổi hoặc máy hút bụi vệ sinh sàn, trần, các góc kho và trên bề mặt máy phát điện. Lau chùi mặt ngoài máy, dùng giấy ráp mịn đánh sạch các chỗ han rỉ trên vỏ máy, khung dầm bệ máy sơn chống rỉ lót trong và sơn phủ ngoài bằng loại sơn cùng mầu tại các chỗ bong sơn.

    4.4.3.3. Hàng quý kiểm tra bằng cảm quan sự ngưng đọng hơi ẩm trên toàn bộ máy phát điện; nếu phát hiện có hơi ẩm phải tiến hành sấy khử ẩm. Khi thời tiết có độ ẩm cao và kéo dài nhiều ngày cần kiểm tra thường xuyên hơn.

    Chú ý: Dùng quạt thổi không khí nóng để sấy máy phát điện. Cần điều chỉnh khí sấy nóng đều cho toàn bộ máy, không để khí nóng tập trung cục bộ tại một điểm. Quá trình sấy nên tăng dần nhiệt độ của khí sấy, thời gian sấy ít nhất là 4 giờ mỗi lần và nhiệt độ khí tối đa không vượt quá 750C đối với động cơ và phần phát điện; không quá 300C đối với bảng tủ điện điều khiển.

    4.4.3.4. Quay nguội máy rà trơn động cơ (đối với máy phát điện có thiết kế nơi quay nguội trục chính động cơ)

    6 tháng một lần tiến hành quay nguội động cơ từ 10 vòng đến 15 vòng.

    4.4.3.5. Vận hành nổ máy:

    - 3 tháng một lần, tiến hành kiểm tra vận hành nổ máy để kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy phát điện (trường hợp không có đủ điều kiện về nhân lực đơn vị dự trữ quốc gia thuê thực hiện). Trước khi vận hành phải đảm bảo các yếu tố an toàn đối với con người và hàng hóa trong quá trình vận hành;

    - Số máy phát điện được vận hành nổ máy là 20% số máy phát điện hiện có tại một điểm kho giữ hàng, nhưng không ít hơn:

    + 10 máy khi số lượng máy bảo quản tại một điểm kho từ 20 máy đến 50 máy;

    + 5 máy khi số lượng máy bảo quản tại một điểm kho từ 10 đến nhỏ hơn 20 máy;

    + 2 máy khi khi số lượng máy bảo quản tại một điểm kho nhỏ hơn 10 máy.

    Thời gian vận hành máy tối đa không quá 30 phút. Quy trình khởi động vận hành máy phát phải bảo đảm thực hiện theo các bước dưới đây:

    - Đối với động cơ:

    + Tháo dỡ toàn bộ các giấy bọc các chi tiết máy và làm vệ sinh sạch sẽ dầu mỡ;

    + Kiểm tra mức dầu bôi trơn, mức nước làm mát đảm bảo chất lượng và bổ sung đủ theo mức quy định;

    + Kiểm tra rò rỉ, rạn nứt của các tuyến ống dẫn nhiên liệu, hệ thống làm mát, dầu bôi trơn... nếu phát hiện có rò rỉ, rạn nứt phải khắc phục hoặc thay mới;

    + Kiểm tra dây cu roa: Trong quá trình bảo quản, dây cu roa phải được nới lỏng; trước khi vận hành điều chỉnh độ căng dây cu roa theo quy định. Nếu có các vết rạn, nứt không đảm bảo chất lượng trong quá trình vận hành thì phải thay thế;

    + Kiểm tra khớp nối bộ phận phát điện và động cơ sơ cấp;

    + Kiểm tra, xiết chặt lại các bu lông chân máy và đai kẹp các ống dẫn;

    + Kiểm tra, vệ sinh sạch bầu lọc gió;

    + Ắc quy khởi động: Phải có các thông số kỹ thuật phù hợp với các thông số kỹ thuật của ắc quy kèm theo máy và phải được nạp đủ điện. Nối các cực ắc quy với các cáp điện động cơ đề theo quy định (chú ý khi đấu nối ắc quy với động cơ đề phải nối cáp điện dương của động cơ đề với cực dương của ắc quy trước, còn khi tháo phải tháo cực âm trước, cực dương sau). Không dùng ắc quy kèm theo máy để khởi động máy phát;

    + Quay rà trơn trục động cơ kiểm tra sự bó kẹt, nếu có bó kẹt phải xử lý xong mới được khởi động (đối với trường hợp máy phát điện có thiết kế nơi quay nguội trục chính động cơ);

    + Chuẩn bị nhiên liệu vào bình chứa bên ngoài, nối ống dẫn cấp nhiên liệu của động cơ vào bình treo ngoài. Đối với động cơ điêzen phải nối ống nhiên liệu hồi vào bình treo ngoài;

    + Dùng tay bơm mồi nhiên liệu lên bầu lọc. Đối với động cơ điêzen kết hợp xả không khí trong bầu lọc nhiên liệu, chỉ dừng bơm mồi khi tại vị trí xả của bầu chứa nhiên liệu không có bọt khí chảy ra.

    - Đối với bộ phận phát điện (đầu phát):

    + Kiểm tra các dây dẫn điện, bảo đảm không bị hở hoặc đứt. Các đầu mối nối của dây dẫn điện phải tiếp xúc chặt;

    + Kiểm tra hoạt động của các đèn báo tín hiện trên bộ điện điều khiển và các rơ le.

    - Khởi động động cơ:

    + Đảm bảo an toàn khu vực xung quanh động cơ trước khi khởi động;

    + Đảm bảo đã ngắt áp tô mát tổng;

    + Khởi động động cơ và chạy không tải với tốc độ thấp khoảng 3 phút đến 5 phút đến nhiệt độ làm việc quy định, có thể tăng thời gian chạy không tải vào mùa lạnh. Nghe tiếng động cơ nổ êm không có tiếng kêu lạ của các chi tiết máy; kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu, hệ thống làm mát. Nếu phát hiện vấn đề bất thường phải dừng máy, tìm nguyên nhân xử lý xong mới vận hành lại;

    + Điều chỉnh ga tăng dần tốc độ động cơ tới tốc độ danh định. Kiểm tra các đồng hồ báo áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát bảo đảm động cơ đã hoạt động ổn định; nếu không bảo đảm phải kiểm tra, xử lý.

    Chú ý:

    Nếu sau khi động cơ hoạt động khoảng 20 giây, đồng hồ áp suất dầu bôi trơn không báo tăng áp suất, phải tắt máy ngay tìm nguyên nhân và xử lý xong mới được khởi động lại;

    Mỗi lần đề thời gian không lớn hơn 5 giây, thời gian dừng giữa 2 lần đề máy liên tiếp phải lớn hơn 15 giây;

    Chỉ sử dụng công tắc dừng khẩn cấp khi có sự cố cần dừng máy ngay, không được sử dụng công tắc này vào các trường hợp dừng máy thông thường. Trước khi khởi động lại phải chuyển công tắc dừng khẩn cấp về vị trí cho phép làm việc.

    - Dừng động cơ:

    + Giảm tốc độ động cơ và để chạy không tải ở tốc độ thấp trong khoảng thời gian 5 phút để làm nguội;

    + Dừng động cơ bằng cách chuyển công tắc khởi động (ECS) về vị trí OFF/RESET đối với động cơ điêzen; đối với động cơ xăng rút ống cấp nhiên liệu ra khỏi thùng chứa và để động cơ chạy và tự dừng khi hết nhiên liệu rồi chuyển công tắc khởi động về vị trí OFF/RESET;

    + Vệ sinh, lau chùi sạch toàn bộ máy phát điện;

    + Ghi chép các số liệu về tình trạng vận hành máy phát điện vào nhật ký bảo quản và lập biên bản nghiệm thu công việc bảo quản.

    4.4.4. Kiểm tra điện trở cách điện

    - Trước thời gian hết hạn bảo hành và trước khi xuất kho, đối với mỗi lô hàng lấy tối thiểu 01 chiếc kiểm tra điện trở cách điện (thuê thực hiện);

    - Điện trở cách điện đo được có giá trị thấp hơn mức an toàn tối thiểu theo tài liệu hướng dẫn thì phải liên hệ với đại lý bảo hành của hãng sản xuất để có biện pháp khắc phục.

    Trên đây là nội dung quy định về việc bảo quản máy phát điện dự trữ quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 94/2017/TT-BTC.

    Trân trọng!

    6