Quy định về mã cấp ngân sách nhà nước
Nội dung chính
Quy định về mã cấp ngân sách nhà nước
Mã cấp ngân sách nhà nước được quy định tại Mục VII Công văn 7078/BTC-KBNN năm 2017 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Cấp ngân sách được phân loại dựa trên cơ sở phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp chính quyền để hạch toán các khoản thu, chi NSNN của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN.
Cấp ngân sách bao gồm: Ngân sách trung ương (mã số: 1) , ngân sách cấp tỉnh (mã số: 2), ngân sách cấp huyện (mã số: 3), ngân sách cấp xã (mã số: 4).
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Đối với thu NSNN
Đơn vị nộp khoản thu vào NSNN không ghi mã số cấp ngân sách. Căn cứ vào chế độ phân cấp nguồn thu NSNN của cấp có thẩm quyền, Kho bạc nhà nước hạch toán số thu theo từng cấp ngân sách vào hệ thống kế toán NSNN.
+ Đối với chi NSNN
Các cơ quan, đơn vị khi quyết định dự toán, phát hành chứng từ chi NSNN (giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền, chứng từ chi NSNN khác), phải ghi rõ khoản chi thuộc ngân sách cấp nào. Trên cơ sở đó, Kho bạc nhà nước hạch toán mã số chi theo cấp ngân sách tương ứng vào hệ thống kế toán NSNN.
Ví dụ: Chi kinh phí ủy quyền về người có công với cách mạng, phòng Lao động và Thương binh xã hội cấp huyện được phân bổ và giao quản lý kinh phí chi về người có công với cách mạng, thì hạch toán mã số 1 - ngân sách trung ương (vì kinh phí người có công với cách mạng thuộc ngân sách trung ương do Bộ Lao động và Thương binh xã hội ủy quyền). Khi chi cho hoạt động của phòng Lao động và Thương binh xã hội, thuộc ngân sách cấp huyện, hạch toán mã số 3 - ngân sách cấp huyện.
Trên đây là nội dung quy định về mã cấp ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 7078/BTC-KBNN năm 2017.