11:25 - 21/10/2024

Quản lý phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là cá nhân mất tích hoặc vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào?

Quản lý phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là cá nhân mất tích hoặc vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào? Văn bản nào quy định về việc quản lý đó?

Nội dung chính

    Quản lý phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là cá nhân mất tích hoặc vắng mặt tại nơi cư trú như thế nào?

    Phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là cá nhân mất tích hoặc vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau:

    Trường hợp thành viên tổ hợp tác là cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc quản lý phần đóng góp của cá nhân đó phải tuân theo quy định từ Điều 65 đến Điều 70 của Bộ luật dân sự.

    Theo đó, Điều 65 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung quy định như sau:

    Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

    a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
    b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
    c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

    Theo quy định nêu trên, nếu phần đóng góp của chồng bạn (không phải là tài sản riêng của chồng do có thỏa thuận) trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của hai vợ chồng thì bạn có quyền quản lý thay chồng mình.

    2