14:59 - 13/11/2024

Phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp của trợ giúp viên pháp lý được tính ra sao?

Phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp của trợ giúp viên pháp lý được tính ra sao? Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý được xác định như thế nào?

Nội dung chính

    Phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp của trợ giúp viên pháp lý được tính ra sao?

    Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với Trợ giúp viên pháp lý như sau:

    1. Trợ giúp viên pháp lý có các chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.

    2. Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có).

    3. Trợ giúp viên pháp lý được cấp trang phục riêng theo tiêu chuẩn, niên hạn sau đây:

    a) Quần áo vest: cấp 02 năm/01 lần, lần đầu được cấp 02 bộ, các lần sau mỗi lần 01 bộ;

    b) Áo sơ mi dài tay: cấp hàng năm, lần đầu được cấp 02 cái, các lần sau mỗi lần 01 cái;

    c) Quần áo xuân hè: cấp hàng năm, lần đầu được cấp 02 bộ, các lần sau mỗi lần 01 bộ;

    d) Giầy da: 01 đôi/01 năm;

    đ) Dép quai hậu: 01 đôi/01 năm;

    e) Thắt lưng: 01 cái/02 năm;

    g) Cà vạt: 01 cái/02 năm;

    h) Bít tất: 02 đôi/01 lần/01 năm;

    i) Cặp đựng tài liệu: 01 cái/02 năm;

    k) Biển hiệu: 01 cái (cấp 01 lần).

    Mẫu trang phục, việc quản lý, cấp phát và sử dụng trang phục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

    Như vậy, trợ giúp viên pháp lý ngoài lương được nhận ra còn được nhận thêm phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có).

    Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý được xác định như thế nào?

    Theo Điều 12 Nghị định 144/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý làm căn cứ chi trả thù lao thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý như sau:

    1. Thù lao thực hiện trợ giúp pháp lý được xác định trên cơ sở thời gian làm việc thực tế mà người thực hiện trợ giúp pháp lý đã bỏ ra để thực hiện trực tiếp cho vụ việc trợ giúp pháp lý.

    2. Thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý được xác định bao gồm: Thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc, chuẩn bị tài liệu tại tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thời gian hợp lý khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được xác định trên cơ sở xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Trân trọng!

    5