09:13 - 26/09/2024

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non được tính như thế nào?

Cho tôi hỏi giáo viên mầm non được hưởng phụ cấp đứng lớp là bao nhiêu?

Nội dung chính


    Đối tượng nào được hưởng chế độ phụ cấp đứng lớp trong các cơ sở giáo dục công lập?

    Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định phạm vi và đối tượng áp dụng:

    Phạm vi và đối tượng áp dụng

    a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

    b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

    c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền

    ...

    Như vậy, những đối tượng sau được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập (hay còn gọi là phụ cấp đứng lớp):

    - Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

    - Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

    - Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền

    Giáo viên mầm non được hưởng phụ cấp đứng lớp được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

    Phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non được tính như thế nào?

    Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định cách tính phụ cấp đứng lớp của giáo viên mầm non như sau:

    Mức phụ cấp đứng lớp được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

    Trong đó:

    - Mức lương tối thiểu chung được quy định là mức lương cơ sở. Từ ngày 01/7/2023 mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP)

    - Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:

    + Giáo viên mầm non hạng 3 ddược áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

    + Giáo viên mầm non hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

    + Giáo viên mầm non hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.

    - Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Mục 4 Thông tư 33/2005/TT- BGD&ĐT như sau:

     

    Chức vụ lãnh đạo

    Hệ số phụ cấp

    Trường mầm non

    - Hiệu trưởng:

    + Trường hạng I

    + Trường hạng II

    - Phó hiệu trưởng:

    + Trường hạng I

    + Trường hạng II

     

    0,50

    0,35

     

    0,35

    0,25

     

    - Tổ trưởng chuyên môn và tương đương (không phân biệt hạng trường)

    - Tổ phó chuyên môn và tương đương (không phân biệt hạng trường)

     

    0,20

     

    0,15

     

    - Phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại Mục 3 Thông tư 04/2005/TT-BNV như sau:

    + Giáo viên mầm non sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức l­ương của bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó;

    + Từ năm thứ tư­ trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

    - Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi quy định tại Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC như sau:

    + Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với giáo viên mầm non giảng dạy ở đồng bằng, thành phố, thị xã.

    + Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với giáo viên mầm non giảng dạy ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

    Giáo viên mầm non không được hưởng phụ cấp đứng lớp trong thời gian nào?

    Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định thời gian không được tính hưởng phụ cấp đứng lớp như sau:

    - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định.

    - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;

    - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

    - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định.

    - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

    1