Phân loại đất?
Nội dung chính
Phân loại đất?
Phân loại đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch và sử dụng đất đai, điều này đã được quy định trong Luật đất đai hiện hành.
Phân loại đất - một quy định pháp lý được Luật đất đai 2013 ghi nhận tại Điều 10. Theo quy định này, đất được phân làm 19 loại, được phân vào 03 nhóm: Đất nông nghiệp; Đất phi nông nghiệp; Đất chưa sử dụng (tức là chưa xác định mục đích sử dụng). Cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất, nhóm đất nông nghiệp: Nhóm này bao gồm 08 loại khác nhau:
1. Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
2. Đất trồng cây lâu năm;
3. Đất rừng sản xuất;
4. Đất rừng phòng hộ;
5. Đất rừng đặc dụng;
6. Đất nuôi trồng thủy sản;
7. Đất làm muối;
8. Đất nông nghiệp khác (đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh).
Nhóm đất thứ hai, nhóm đất phi nông nghiệp: Nhóm này gồm 10 loại khác nhau:
1. Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
3. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp (đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác);
5. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm);
6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng (đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác);
7. Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
8. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
9. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
10. Đất phi nông nghiệp khác (đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở);
Nhóm thứ ba, nhóm đất chưa xác định mục đích sử dụng đất, chưa đưa vào sự dụng.
Trên cơ sở sự phân loại về đất, mỗi loại đất đã được phân loại sẽ có những chế định pháp lý riêng, xác định rõ các quyền, nghĩa vụ của những chủ thể có liên quan.
Thực tiễn pháp lý cho thấy, việc một mảnh đất đã được xác định mục đất sử dụng, được phân vào một loại nào đó, có thể được chuyển đổi sang loại đất khác trên cơ sở quy hoạch và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục luật định - trình tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Và như vậy, việc phân loại nêu trên chỉ có tính tương đối. Trong những thời điểm khác nhau, các loại đất có thể được phân loại lại, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát sinh.