17:38 - 13/11/2024

Phân biệt không có quyền khởi kiện và chưa có đủ điều kiện khởi kiện

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện và người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện có những điểm gì khác nhau?

Nội dung chính

    Phân biệt không có quyền khởi kiện và chưa có đủ điều kiện khởi kiện

    Theo quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện không có quyền khởi kiện và người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện được quy định như sau:

    Tiêu chí

    Người khởi kiện không có quyền khởi kiện

    Người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện

    Chủ thể và căn cứ phát sinh

    Những trường hợp không thuộc Điều 186, 187 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

    Có thể được hiểu những người khởi kiện nhưng không có quyền khởi kiện là:

    – Người không được người khác ủy quyền hoặc không phải là người đại diện theo pháp luật mà khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của người đó

    – Người không có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;

    – Cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng,  lợi ích Nhà nước nhưng không có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, quản lý xã hội trong lĩnh vực nhất định hoặc không thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách.

    – Đối với cơ quan về dân số – gia đình và trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ khởi kiện về hôn nhân và gia đình nhưng không có quyền khởi kiện trong các vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tranh chấp về thay đổi trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    Là người có quyền khởi kiện nhưng thiếu các điều kiện do pháp luật quy định hoặc do đương sự thỏa thuận.

    Quyền khởi kiện lại

    Không có quyền khởi kiện lại.

    Có quyền khởi kiện lại.

    Hậu quả pháp lý

    Bị trả lại đơn và không được nhận lại đơn khởi kiện

    Trả lại đơn để sửa đổi, bổ sung đơn khiểu kiện.

    Trên đây là nội dung về phân biệt người khởi kiện không có quyền khởi kiện và người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

    Trân trọng!

    13