Nhắn tin chửi mắng có được xem là hành vi bạo lực gia đình không?
Tôi và chồng tôi đã li thân hơn nửa năm nay. Trước kia vì một số xung đột, chồng tôi hay hành hung, bóp cổ tôi, đẩy tôi xuống bờ ruộng và không liên lạc tầm 3 tháng thì gần đây chồng tôi liên tục nhắn tin chửi mắng tôi bằng những từ thô tục. Trước kia chúng tôi kết hôn mà chưa có giấy đăng kí kết hôn.
Nội dung chính
Nhắn tin chửi mắng có được xem là hành vi bạo lực gia đình không?
Tại Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định các hành vi bạo lực gia đình như sau:
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Như vậy, mặc dù bạn và chồng chưa đăng ký kết hôn mà chỉ sống với nhau như vợ chồng nhưng theo quy định trên thì những hành động nhắn tin chửi mắng bằng những từ thô tục là hành vi bạo lực gia đình.
Khi có hành vi bạo lực gia đình thì nên báo cho ai?
Theo Điều 18 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 về phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình, cụ thể như sau:
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
Theo đó, bạn có thể đến công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi bạn sinh sống hoặc nơi bạn bị chồng hành hung để đề nghị được giúp đỡ, xử lý.
Trân trọng!