Nguyên tắc, yêu cầu chung về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ?
Nội dung chính
Nguyên tắc, yêu cầu chung về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN nguyên tắc, yêu cầu chung về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
1. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu ban hành chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Điều 5 và Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
2. Bảo đảm tính rõ ràng, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo, tính an toàn, an ninh và tính bảo mật theo quy định pháp luật; bảo đảm khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm:
1. Báo cáo tình hình xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật và kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Báo cáo kết quả phân bổ và sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ.
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; kết quả hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thông tin khoa học và công nghệ.
4. Báo cáo tình hình hoạt động thẩm định cơ sở khoa học chương trình phát triển kinh tế - xã hội và thẩm định công nghệ dự án đầu tư; thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Báo cáo về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ; phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ.
6. Báo cáo kết quả cấp Giấy chứng nhận trong hoạt động khoa học và công nghệ.
7. Báo cáo tình hình triển khai phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, thị trường khoa học và công nghệ.
8. Báo cáo tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
9. Báo cáo kết quả hoạt động của các Khu công nghệ cao.
10. Báo cáo hoạt động sở hữu trí tuệ.
11. Báo cáo tình hình xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; hoạt động tiếp nhận công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.
12. Báo cáo tình hình quản lý xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố.
13. Báo cáo kết quả hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp Việt Nam và kết quả hoạt động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
14. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về đo lường.
15. Báo cáo tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp.
16. Báo cáo công tác quản lý an toàn bức xạ và hạt nhân và phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Các cơ quan thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ?
Theo Điều 5 Thông tư 13/2021/TT-BKHCN các cơ quan thực hiện báo cáo, cơ
quan nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định như sau:
1. Cơ quan thực hiện báo cáo:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ, ngành) và các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
c) Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Đại học quốc gia) và các đơn vị trực thuộc;
d) Ban quản lý Khu công nghệ cao và các đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ nhận báo cáo của các cơ quan thực hiện báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhận báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ.