Người làm chứng trong vụ án hình sự là ai? Người thân của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự có được phép là người làm chứng hay không?
Nội dung chính
Người làm chứng trong vụ án hình sự là ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người làm chứng như sau:
Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Theo đó, có thể hiểu người nào biết được tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng thì được xem là người làm chứng.
Người làm chứng trong vụ án hình sự là ai? Người thân của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự có được phép là người làm chứng hay không? (Internet)
Người thân của bị can, bị cáo trong vụ án hình sự có được phép là người làm chứng hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, theo đó:
Người thân thích của bị can, bị cáo là người có quan hệ với bị can, bị cáo gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người làm chứng như sau:
Người làm chứng
...
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Theo đó, người thân của bị can, bị cáo không thuộc đối tượng không được làm chứng. Do đó, người thân của bị can, bị cáo vấn được phép tham gia làm chứng nếu biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Người làm chứng tới phiên tòa để thực hiện nghĩa vụ nhưng phiên tòa bị tạm hoãn thì có được thanh toán chi phí đi lại hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về quyền của người làm chứng như sau:
Người làm chứng
...
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người làm chứng sẽ được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, chi phí đi đến tòa để tham dự phiên tòa được xem là khoản chi phí đi lại hợp lý, mặc dù tòa có hoãn hay không thì người làm chứng vẫn được thanh toán khoản chi phí này.
Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng như sau:
Người làm chứng
...
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Theo đó, người làm chứng sẽ có những quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định trên.
Trân trọng!