10:58 - 14/11/2024

Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?

Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Từ ngày 01/7/2024 mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

    Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố

    1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

    a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;

    b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;

    c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.

    Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

    ...

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 1/7/2024 sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

    Do đó, từ ngày 01/7/2024, mức phụ cấp hàng tháng bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế áp dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được điều chỉnh như sau:

    Đơn vị hành chính cấp xã

    Mức phụ cấp hàng tháng (đồng)

    Loại 1

    49.140.000

    Loại 2

    42.120.000

    Loại 3

    35.100.000

    Còn đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm (tương ứng bằng 3.510.000 đồng).

    Mức phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thêm chức danh không chuyên trách thì đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

    Tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như:

    Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    ....

    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    .....

    Bên cạnh đó theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đóng BHXH bắt buộc theo tiền lương tháng như sau:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

    Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

    2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.

    Như vậy, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động có tiền lương do Nhà nước quy định sẽ là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề.

    Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương cơ sở.

    Cho nên, trong trường hợp trên, thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm thêm chức danh không chuyên trách thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc vẫn là mức lương cơ sở.

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì nguyên tắc bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    - Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.

    - Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

    - Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

    Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH

    - Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH khác.

    - Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    - Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.

    11