Mẫu mới nhất Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân dùng cho tổ chức trong hồ sơ đăng ký thuế năm 2022?
Nội dung chính
Góp vốn
Bảng kê góp vốn
Đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế
Thời hạn góp vốn
------ Từ khóa hiển thị:
Bảng kê góp vốn
Đăng ký thuế
----------
Bảng kê Góp vốn là gì? Góp vốn bằng tải sản gì?
Căn cứ khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa góp vốn là: "Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập."
Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định góp vốn bằng các tài sản sau:
- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Bảng kê góp vốn Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân là mẫu dùng để kê khai góp vốn. Mẫu gồm các thông tin: Tên tổ chức, cá nhân góp vốn vào người nộp thuế, Quốc tịch đối với cá nhân góp vốn, Địa chỉ trụ sở của tổ chức góp vốn....
Mẫu bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân dùng cho tổ chức trong hồ sơ đăng ký thuế mới nhất 2022?
Thời hạn góp vốn hiện nay trong bao lâu?
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp sẽ có thời hạn góp vốn khác nhau. Cụ thể:
- Đối với công ty TNHH 1 Thành viên:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020: Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
- Đối với công ty cổ phần:
Theo khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Theo khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Theo khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
+ Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
+ Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
+Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập.
Mẫu Bảng kê góp vốn của tổ chức cá nhân mới nhất năm 2022?
Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định mẫu bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân (mẫu BK06-ĐK-TCT) như sau:
Tải mẫu bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mới nhất năm 2022 tại đây.