Luật áp dụng khi người nước ngoài kết hôn tại Việt Nam
Nội dung chính
Luật áp dụng khi người nước ngoài kết hôn tại Việt Nam
Vì bạn mang quốc tịch Thụy Điển, nên được coi là Người nước ngoài “1.Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch. 3. Công dân nước ngoài là người có quốc tịch nước ngoài; quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Khoản 1,3 Điều 9 - Nghị Định 68/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (“Nghị định 68/2002/NĐ-CP”)).
Và “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam” (Khoản 1, Điều 10 - Nghị Định 68/2002/NĐ-CP).
Mặt khác, theo Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn thì: “Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: 1.Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên….”.
Như vậy, nếu bạn và bạn gái của bạn muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải tuân theo các quy định trên và bạn sẽ không được đăng ký kết hôn vì chưa đủ tuổi kết hôn theo luật định.