10:20 - 14/11/2024

Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày với việc sản xuất thời vụ theo đơn đặt hàng quy định thế nào?

Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày với việc sản xuất thời vụ theo đơn đặt hàng quy định thế nào?

Nội dung chính

    Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày với việc sản xuất thời vụ theo đơn đặt hàng quy định thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về việc lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày như sau:

    Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này, người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:

    1. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ.

    2. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ.

    3. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ

    4. Cho nghỉ trọn ngày.

    Nguyên tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn với việc sản xuất thời vụ theo đơn đặt hàng quy định thế nào?

    Bên cạnh đó, tại Điều 5 Thông tư này cũng quy định về nguyên tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn như sau:

    1. Trong năm, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này (gồm cả thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt quá quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã xác định tại Điều 3 Thông tư này.

    2. Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày ít hơn 8 giờ, nếu đã được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này, thì người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc cho người lao động.

    3. Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm việc, thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động.

    4. Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày nhiều hơn 8 giờ đã được xác định trong kế hoạch tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, thì số giờ chênh lệch đó không tính là thời giờ làm thêm.

    5. Số giờ làm việc thực tế hằng ngày vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm, đồng thời người sử dụng lao động phải trả tiền lương làm thêm giờ và thực hiện các chế độ liên quan đến làm thêm giờ cho người lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.

    6