Làm thế nào để biết đất có thuộc hành lang an toàn đường bộ không?
Nội dung chính
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 thì hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đất của đường bộ, là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Việc xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP thì giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các khu vực đường ngoài đô thị, đường đô thị, đường cao tốc ngoài đô thị và đường cao tốc trong đô thị là khác nhau.
Trong đó, giới hạn hàng lang an toàn đường bộ đối với đường ngoài đô thị được xác định dựa trên căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
(1) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
(2) 13 mét đối với đường cấp III;
(3) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
(4) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
Lưu ý: Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ sẽ được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:
"Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người sử dụng đất có đất thuộc hành lang an toàn đường bộ thì không được xây dựng các công trình khác trên diện tích đất này, trừ một số công trình thiết yếu được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất của người sử dụng đất được gia nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất mà có thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có... m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
Do đó: Trường hợp để xác định thửa đất của bạn có thuộc hành lang an toàn đường bộ thì bạn cần phải xác định xem trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp cho bạn đối với diện tích đất trên có ghi nhận thông tin về thửa đất, diện tích đất thuộc hành lang an toàn bảo vệ công trình đường bộ hay không.
Trường hợp nếu diện tích đất trên chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để xác định đất có thuộc hành lang an toàn đường bộ hay không thì bạn áp dụng quy định tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP đã trích dẫn trên đây để xác định hoặc liên hệ với Phòng đăng ký đất đai tại địa phương để được cung cấp thông tin.
Trường hợp diện tích đất của bạn thuộc hành lang an toàn đường bộ thì bạn không được xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ hàng lang an toàn đường bộ được trích dẫn trên đây.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!