11:27 - 11/11/2024

Kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được áp dụng trong các trường hợp nào?

Kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được áp dụng trong các trường hợp nào? Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm gì?

Nội dung chính

    Kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được áp dụng trong các trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng:

    Áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng

    1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước;

    b) Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục;

    c) Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm;

    d) Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng;

    đ) Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục;

    e) Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản.

    ...

    Theo đó thì ngân hàng nhà nước xem xét, quyết định đặc tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:

    - Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước;

    - Trong thời hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục;

    - Hết thời hạn thực hiện phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm;

    - Bị rút tiền hàng loạt và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng;

    - Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục;

    - Tổ chức tín dụng bị giải thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý tài sản.

    Kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được áp dụng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

    Căn cứ Điều 164 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt như sau:

    - Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt rà soát, điều chỉnh cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, hoạt động kinh doanh, tập trung thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm và cắt giảm chi phí.

    - Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề xuất, xây dựng và thực hiện phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án giải thể; yêu cầu bên nhận chuyển giao bắt buộc xây dựng, hoàn thành và thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật này.

    - Phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định.

    - Tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu hoạt động này có thể gia tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng đó hoặc không phù hợp với phương án chuyển giao bắt buộc hoặc phương án phá sản được phê duyệt.

    - Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ định người thay thế Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

    - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, không chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt.

    - Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt, thu nợ khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

    - Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định.

    Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm gì?

    Căn cứ Điều 165 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt như sau:

    [1] Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:

    - Xây dựng phương án cơ cấu lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.

    - Thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định.

    - Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định.

    [2] Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:

    - Xây dựng phương án cơ cấu lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.

    - Thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định.

    - Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định.

    - Quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng;

    - Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên và thông qua phương án cơ cấu lại theo quy định.

    Trân trọng!

    4