Không chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp, trợ cấp nào từ tiền lương, tiền công?
Nội dung chính
Không chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp, trợ cấp nào từ tiền lương, tiền công?
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1; khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập chịu thuế:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
[...]
Như vậy, các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiền lương, tiền công không chịu thuế TNCN bao gồm:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ
Không chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp, trợ cấp nào từ tiền lương, tiền công? (Hình từ Internet)
Thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn đăng ký thuế lần đầu:
Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
[...]
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
[...]
Như vậy, thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế là cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 quy định hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế là cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu
- Các giấy tờ khác có liên quan.