09:57 - 19/12/2024

Kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ngắn gọn? Những yêu cầu trong môn Tiếng Việt lớp 4 Chương trình 2018?

Hướng dẫn các bạn học sinh kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ngắn gọn môn Tiếng Việt lớp 4?

Nội dung chính


    Kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ngắn gọn?

    Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên là một trong những bài học mà các em học sinh lớp 2 sẽ được học và tiếp tục được học chi tiết cụ thể ở chương trình Tiếng Việt lớp 4.

    Tuy nhiên hôm nay các em học sinh có thể tham khảo mẫu kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên gắn gọn nhất sau đây:

    Con Rồng cháu Tiên

    Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, nơi sông ngòi chằng chịt, có một vị thần rất tài giỏi và dũng cảm tên là Lạc Long Quân. Thần là con trai của Rồng, sở hữu sức mạnh phi thường, đã giúp dân làng đánh đuổi yêu quái, mang lại cuộc sống bình yên.

    Cùng thời đó, ở vùng núi cao phía Bắc, có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần. Nàng sở hữu vẻ đẹp của tiên nữ, với làn da trắng như tuyết, mái tóc đen mượt và đôi mắt sáng như sao.

    Một ngày kia, Lạc Long Quân và Âu Cơ tình cờ gặp nhau và đem lòng yêu nhau. Họ trở thành vợ chồng và sống hạnh phúc bên nhau. Không lâu sau, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng thật kỳ lạ. Những quả trứng ấy nở ra một trăm đứa trẻ kháu khỉnh, hồng hào, lớn nhanh như thổi. Các con của Lạc Long Quân và Âu Cơ đều khỏe mạnh, thông minh và dũng cảm.

    Tuy nhiên, vì Lạc Long Quân là con trai của Rồng, sống ở dưới nước, còn Âu Cơ là tiên nữ, sống ở trên núi nên họ không thể sống cùng nhau mãi. Sau một thời gian suy nghĩ, Lạc Long Quân và Âu Cơ quyết định chia các con ra làm hai nhóm. Lạc Long Quân đưa năm mươi con xuống biển, còn Âu Cơ đưa năm mươi con lên núi. Họ dặn dò các con: "Các con hãy nhớ rằng, dù sống ở đâu, chúng ta vẫn là anh em một nhà. Khi gặp khó khăn, hãy giúp đỡ lẫn nhau".

    Người con trưởng của Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu. Dưới sự cai trị của các vua Hùng, nước ta ngày càng giàu mạnh, văn minh.

    Từ đó, người Việt Nam ta luôn tự hào gọi mình là "con Rồng cháu Tiên". Câu chuyện này không chỉ nói lên nguồn gốc của dân tộc Việt Nam mà còn thể hiện tình đoàn kết, tương thân tương ái giữa những người con đất Việt. Dù có sống ở bất cứ đâu, chúng ta vẫn luôn là anh em một nhà, cùng chung một dòng máu.

    *Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

    Kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ngắn gọn?

    Kể lại truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ngắn gọn? Những yêu cầu trong môn Tiếng Việt lớp 4 Chương trình 2018? (Hình từ Internet)

    Những yêu cầu nào cần đạt môn Tiếng Việt lớp 4 Chương trình 2018?

    Theo Chương trình 2018 là chương trình theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

    Cụ thể, tại Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT lộ trình áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (hay gọi tắt là Chương trình 2018) được quy định như sau:

    - Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.

    - Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.

    - Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.

    - Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.

    - Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

    Theo đó, năm học 2024-2025, ba lớp còn lại là lớp 5, lớp 9 và lớp 12 sẽ chính thức áp dụng Chương trình 2018 thay vì Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (Chương trình 2006) theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT như năm học 2023-2024.

    Khi đó, từ năm học 2024-2025, tất cả các lớp trong giáo dục phổ thông sẽ áp dụng Chương trình 2018.

    Cho nên, yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 4 Chương trình 2018 sẽ căn cứ theo Căn cứ Mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 4 nói chung như sau:

    *Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

    Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

    Bên cạnh đó, căn cứ Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì những năng lực đặc thù cần phải có khi học xong chương trình giáo dục môn Tiếng Việt lớp 4 gồm:

    [1] Năng lực ngôn ngữ cần có:

    - Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

    - Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

    Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

    - Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

    - Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

    - Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

    - Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

    - Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

    [2] Năng lực văn học phải có:

    - Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

    - Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

    - Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

    - Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

    >>>Tóm lại, yêu cầu cần đạt môn Tiếng Việt lớp 4 Chương trình 2018 gồm 2 phần lớn là phần phẩm chất chủ yếu và năng lực chung và năng lực đặc thù.

    Lựa chọn văn bản cho môn Tiếng Việt lớp 4 được quy định ra sao?

    Căn cứ theo Mục IX Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Gợi ý lựa chọn văn bản ở lớp 5 khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 sẽ như sau:

    - Căn cứ tiêu chí lựa chọn văn bản (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII), chương trình xây dựng danh mục văn bản (ngữ liệu) gợi ý lựa chọn ở các lớp.

    Danh mục văn bản này không phải là tất cả ngữ liệu của các lớp mà chỉ là những ví dụ minh hoạ về thể loại, kiểu văn bản, đề tài và sự phù hợp với nhận thức, tâm lí lứa tuổi; nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe ở mỗi lớp.

    Để thuận tiện và linh hoạt trong việc lựa chọn ngữ liệu, các văn bản được gợi ý theo các nhóm lớp: lớp 1, lớp 2 và lớp 3; lớp 4 và lớp 5; lớp 6 và lớp 7; lớp 8 và lớp 9; lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (Tên văn bản ở tất cả các lớp xếp theo thứ tự A, B, C).

    Các tác giả sách giáo khoa có thể dựa vào danh mục này để lựa chọn và tự tìm thêm các văn bản tương đương về thể loại và độ khó để biên soạn miễn là đáp ứng được các tiêu chí (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII).

    - Văn bản (ngữ liệu) gợi ý trong danh mục này được sắp xếp theo trình tự kiểu, loại văn bản (truyện, thơ, kịch, kí, nghị luận, thông tin).

    Số lượng văn bản ở mỗi kiểu, loại khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.

    Danh mục bao gồm văn bản mới và văn bản đã, đang được sử dụng trong sách giáo khoa hiện hành (có sự phân bố lại cho phù hợp với yêu cầu cần đạt của các lớp), nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa kế thừa và đổi mới. Riêng đối với văn bản thông tin, danh mục không giới thiệu tên văn bản cụ thể mà chỉ nêu đề tài và tên các kiểu văn bản để tác giả sách giáo khoa tuỳ ý lựa chọn.

    Các tác giả có tên ở danh mục này chỉ xuất hiện một lần trong cả ba cấp học, trừ một số tác giả tác phẩm bắt buộc đã nêu trong chương trình.

    Để tác giả sách giáo khoa có định hướng lựa chọn văn bản phù hợp với các nhóm lớp, danh mục này nêu hướng phân bổ cho cả những tác phẩm bắt buộc.

    LỚP 4 VÀ LỚP 5

    *Truyện, văn xuôi

    - Chuyện của Thần Nông (Cổ tích Việt Nam)

    - Con yêu bố chừng nào (Truyện tranh - Sam McBratney, A. Jeram)

    - Có con giun đất (Truyện cười dân gian Việt Nam)

    - Điều ước của vua Midas (Thần thoại Hy Lạp)

    - Kì diệu rừng xanh (Nguyễn Phan Hách)

    - Một người chính trực (Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng)

    - Mua kính (Truyện cười dân gian Việt Nam)

    - Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng)

    - Những tấm lòng cao cả (E.Amicis)

    - Phân xử tài tình (Cổ tích Việt Nam)

    - Quê nội (Võ Quảng)

    - Sự tích cây nêu ngày Tết (Cổ tích Việt Nam)

    - Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên)

    - Thư gửi các học sinh (Hồ Chí Minh)

    - Thương nhớ ngón tay (Trích Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần)

    - Tottochan cô bé bên cửa sổ (K. Tetsuko)

    - Trong rừng rậm (Trích Cậu bé rừng xanh - R. Kipling)

    - ...

    *Thơ, ca dao, câu đố

    - Bài ca về trái đất (Định Hải)

    - Bè xuôi sông La (Vũ Duy Thông)

    - Biển (Khánh Chi)

    - Bến cảng Hải Phòng (Nguyễn Hồng Kiên)

    - Ca dao về tình cảm gia đình

    - Cao Bằng (Trúc Thông)

    - Câu đố dân gian về sự vật, hiện tượng

    - Chợ Tết (Đoàn Văn Cừ)

    - Dòng sông mặc áo (Nguyễn Trọng Tạo)

    - Em nghĩ về trái đất (Nguyễn Lãm Thắng)

    - Lượm (Tố Hữu)

    - Sắc màu em yêu (Phạm Đình Ân)

    - Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Quang Huy)

    - Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai (Phùng Ngọc Hùng)

    - Truyện Kiều (Nguyễn Du)

    - Truyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)

    - Trước cổng trời (Nguyễn Đình Ảnh)

    - ...

    *Kịch

    - Cáo bị rơi xuống giếng (Aesop)

    - Con chim xanh (M. Maeterlinck)

    - Hoàng tử - Công chúa và chín vị thần... bị bắt (Minh Phương)

    - Lòng dân (Nguyễn Văn Xe)

    - Người công dân số Một (Hà Văn Cầu - Vũ Đình Phòng)

    - ...

    *Văn bản thông tin

    - Văn bản giới thiệu sách, phim.

    - Văn bản chỉ dẫn (đơn giản) các bước thực hiện một công việc hoặc làm? sử dụng một sản phẩm.

    - Thư cảm ơn hoặc xin lỗi, thư thăm hỏi; đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy mời, báo cáo công việc, chương trình hoạt động.

    - Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên.

    - Văn bản giới thiệu một quy trình.

    - Văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...).

    - ...

    8