09:50 - 19/12/2024

Hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa?

Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên là nội dung trong chương trình môn Ngữ văn lớp mấy? Hướng dẫn viết văn bản thuyết minh về hiện tượng tự nhiên mưa.

Nội dung chính

    Hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa?

    Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên là một trong những nội dung thực hành trong môn Ngữ văn.

    Các bạn học sinh có thể tham khảo hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa ngay bên dưới đây:

    Hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa

    * Hiểu rõ hiện tượng mưa

    Tìm hiểu nguyên nhân: Mưa hình thành như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình này?

    Phân loại mưa: Có những loại mưa nào? Mỗi loại có đặc điểm gì? (Ví dụ: mưa phùn, mưa rào, mưa đá...)

    Tác động của mưa: Mưa mang lại những lợi ích gì cho con người và tự nhiên? Mưa có thể gây ra những hậu quả gì?

    * Lựa chọn góc nhìn và cách tiếp cận

    Góc nhìn khoa học: Tập trung vào quá trình hình thành, các yếu tố khí tượng, tác động của mưa đến môi trường.

    Góc nhìn nghệ thuật: Miêu tả những hình ảnh, âm thanh, cảm xúc liên quan đến mưa, tác động của mưa đến cuộc sống con người.

    Góc nhìn kết hợp: Vừa trình bày kiến thức khoa học, vừa sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc.

    * Xây dựng bố cục

    Mở bài: Giới thiệu chung về hiện tượng mưa, gây hứng thú cho người đọc.

    Thân bài:

    Nguyên nhân: Giải thích quá trình hình thành mưa một cách khoa học, dễ hiểu.

    Phân loại: Giới thiệu các loại mưa phổ biến, đặc điểm của từng loại.

    Tác động: Nêu rõ những lợi ích và tác hại của mưa.

    Kết bài: Tổng kết lại nội dung, nhấn mạnh tầm quan trọng của mưa đối với cuộc sống.

    * Lựa chọn ngôn ngữ

    Sử dụng ngôn ngữ khoa học: Khi giải thích quá trình hình thành mưa, sử dụng các thuật ngữ chính xác.

    Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh: Miêu tả những hình ảnh đẹp, sinh động về mưa.

    Sử dụng ngôn ngữ giàu cảm xúc: Thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân về mưa.

    Mẫu ví dụ:

    Mưa, một hiện tượng tự nhiên quen thuộc mà ai trong chúng ta cũng từng trải qua. Những hạt mưa li ti, trong suốt rơi xuống từ bầu trời, mang theo hơi mát lành, làm dịu đi cái nóng bức của mùa hè. Vậy mưa được hình thành như thế nào? Đó là câu hỏi mà nhiều người tò mò muốn tìm hiểu.

    Mưa bắt nguồn từ quá trình bốc hơi nước của mặt đất, sông, hồ dưới tác động của ánh nắng mặt trời. Hơi nước bay lên cao, gặp lạnh ngưng tụ thành những đám mây. Khi các đám mây no nước, những giọt nước nhỏ liên kết lại với nhau, trở nên nặng hơn và rơi xuống tạo thành mưa.

    Mưa không chỉ mang lại lợi ích cho nông nghiệp mà còn điều hòa khí hậu, làm sạch không khí. Tuy nhiên, mưa lớn kéo dài cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng như lũ lụt, sạt lở đất.

    Mưa là một phần không thể thiếu của tự nhiên. Âm thanh của những hạt mưa rơi xuống mái nhà, tiếng sấm rền vang, hay khung cảnh những giọt mưa long lanh trên lá cây đều gợi lên những cảm xúc thật đặc biệt. Mưa là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà thơ, nhà văn sáng tác nên những tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời.

    *Lưu ý: Thông tin về hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa chỉ mang tính chất tham khảo./.

    Hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa?

    Hướng dẫn viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mưa? (Hình từ Internet)

    Môn Ngữ văn lớp 8 học bao nhiêu tiết?

    Tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:

    Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)

    Lớp 1

    Lớp 2

    Lớp 3

    Lớp 4

    Lớp 5

    Lớp 6

    Lớp 7

    Lớp 8

    Lớp 9

    Lớp 10

    Lớp 11

    Lớp 12

    420

    350

    245

    245

    245

    140

    140

    140

    140

    105

    105

    105

    Ở cấp trung học phổ thông, mỗi lớp có thêm 35 tiết cho các chuyên đề học tập lựa chọn.

    Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục

    Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:

    - Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).

    - Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).

    - Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:

    Nhóm lớp

    Đọc

    Viết

    Nói và nghe

    Đánh giá định kì

    Từ lớp 1 đến lớp 3

    khoảng 60%

    khoảng 25%

    khoảng 10%

    khoảng 5%

    Từ lớp 4 đến lớp 5

    khoảng 63%

    khoảng 22%

    khoảng 10%

    khoảng 5%

    Từ lớp 6 đến lớp 9

    khoảng 63%

    khoảng 22%

    khoảng 10%

    khoảng 5%

    Từ lớp 10 đến lớp 12

    khoảng 60%

    khoảng 25%

    khoảng 10%

    khoảng 5%

    Như vậy, môn ngữ văn lớp 8 học tổng cộng 140 tiết trong đó đọc chiếm 63% số tiết, viết chiếm 22% nói và nghe 10%, đánh giá định kì chiếm 5%.

    Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên là nội dung trong chương trình môn Ngữ văn lớp mấy?

    Căn cứ theo Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định về nội dung trong phần kiến thức Tiếng Việt môn Ngữ văn lớp 8 như sau:

    KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

    1.1. Nghĩa của một số thành ngữ và tục ngữ tương đối thông dụng

    1.2. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ

    1.3. Từ tượng hình và từ tượng thanh: đặc điểm và tác dụng

    1.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: vô, hữu) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: vô tư, vô hình, hữu quan, hữu hạn)

    2.1. Trợ từ, thán từ: đặc điểm và chức năng

    2.2. Thành phần biệt lập trong câu: đặc điểm và chức năng

    2.3. Câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm; câu khẳng định và câu phủ định: đặc điểm và chức năng

    3.1. Biện pháp tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ: đặc điểm và tác dụng

    3.2. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu

    3.3. Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp: đặc điểm và chức năng

    3.4. Kiểu văn bản và thể loại

    - Văn bản tự sự: bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội

    - Văn bản biểu cảm: thơ sáu chữ, bảy chữ; đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu, bảy chữ

    - Văn bản nghị luận: luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; bài thảo luận về một vấn đề của đời sống; bài phân tích một tác phẩm văn học

    - Văn bản thông tin: thông tin khách quan, ý kiến chủ quan và mục đích của văn bản; văn bản thuyết minh để giải thích một hiện tượng tự nhiên; bài giới thiệu một cuốn sách; văn bản kiến nghị

    4.1. Từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương: chức năng và giá trị

    4.2. Biệt ngữ xã hội: chức năng và giá trị

    4.3. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ,...

    Như vậy, có thể thấy rằng viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên là nội dung trong chương trình môn Ngữ văn lớp 8.

    6