16:15 - 13/11/2024

Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu mặt hàng lọc nhớt xe ô tô

Thủ tục xuất khẩu mặt hàng lọc nhớt xe ô tô như thế nào?

Nội dung chính

    Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu mặt hàng lọc nhớt xe ô tô

    1. Công ty có một lô hàng chuẩn bị xuất khẩu sang Campuchia - Mặt hàng xuất khẩu là lọc nhớt xe ô tô áp dụng mã HS nào và thuế xuất khẩu là bao nhiêu, có phải nộp thuế GTGT hay không?
    2. Hàng hóa của chúng tôi sẽ được chuyển vào Sài Gòn và làm thủ tục xuất khẩu qua Campuchia qua Hải quan Hồ Chí Minh. Giá chúng tôi bán cho khách là giá bao gồm vận chuyển đến Sài Gòn. Vậy khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu ở Sài gòn, công ty tôi hay công ty khách hàng phải làm thủ tục hải quan?
    3. Công ty tôi cần cung cấp các chứng từ gì cho thủ tục xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia?

    1. Về chính sách thuế

    1.1. Thuế xuất khẩu

    Thuế suất thuế xuất khẩu phụ thuộc mã HS của hàng hóa nhập khẩu. Công ty có thể tham khảo các văn bản quy phạm pháp luật sau để làm căn cứ xác định mã HS phù hợp:

    + Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.

    + Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.

    + Biểu Thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2016 ban hành theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2016.

    Mặt hàng “lọc nhớt xe ô tô” không nằm trong danh mục hàng chịu thuế xuất khẩu theo Phụ lục I ban hành theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 Chính phủ.

    Trường hợp mặt hàng xuất khẩu không được quy định cụ thể tên trong Biểu thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan vẫn phải kê khai mã hàng của mặt hàng xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0% .

    Khi đó, công ty có thể tham khảo việc phân loại mã HS vào phân nhóm 84.21 - Máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm; máy và thiết bị lọc hay tinh chế chất lỏng hoặc chất khí.

    Lưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp catalogue, tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan (nay là Cục Kiểm định các khu vực). Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.

    - Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

    1.2. Thuế GTGT

    Căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính quy định:

    “Điều 9. Thuế suất 0%

    1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

    Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

    - Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;

    2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

    a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

    - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

    - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

    - Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này”.

    Theo các quy định trên, khi xuất khẩu hàng hoá, công ty không phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT.

    2. Về thủ tục hải quan

    Căn cứ Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:

    “Điều 5. Người khai hải quan

    Người khai hải quan gồm:

    1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan”.

    Như vậy, công ty phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu.

    Hồ sơ hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

    8