12:02 - 18/12/2024

Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được quy định thế nào? Bản sao chứng thực từ bản chính có thời hạn sử dụng không?

Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được quy định thế nào? Bản sao chứng thực từ bản chính có thời hạn sử dụng không?

Nội dung chính

    Bản sao chứng thực từ bản chính có thời hạn sử dụng không?

    Về thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực từ bản chính, cả trong Nghị định 23/2015/NĐ-CPLuật Công chứng 2014 đều không quy định về thời hạn sử dụng bản sao chứng thực từ bản chính.

    Tùy thuộc vào hạn sử dụng của bản chính thì bản sao chứng thực từ bản chính sẽ có thời hạn sử dụng tương tự. Ví dụ như chứng chỉ TOEIC có thời hạn sử dụng là 02 năm thì bản sao chứng thực từ bản chính cũng có thời hạn để đối chiếu đến khi bản chính hết hiệu lực. Còn đối với giấy khai sinh có giá trị sử dụng vô thời hạn thì bản sao chứng thực từ bản chính giấy khai sinh có giá trị đối chiếu vô thời hạn, trừ trường hợp có thay đổi thông tin, nội dung trong giấy khai sinh.

    Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được quy định thế nào? Bản sao chứng thực từ bản chính có thời hạn sử dụng không?

    Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được quy định thế nào? Bản sao chứng thực từ bản chính có thời hạn sử dụng không? (Hình từ Internet)

    Giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính được quy định thế nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP giải thích chứng thực bản sao từ bản chính như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

    Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau:

    Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
    ...
    2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Tại Công văn 3574/BTP-HTQTCT năm 2022, Bộ Tư Pháp đã trả lời rõ như sau:

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Như vậy, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu khi chứng thực. Trường hợp bản chính có sự thay đổi thông tin, nội dung thì bản sao đã được chứng thực trước đó không có giá trị sử dụng thay cho bản chính hiện tại. Bên cạnh đó, khi thực hiện các thủ tục hành chính, nếu pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Xem chi tiết nội dung tại: Công văn 3574/BTP-HTQTCT năm 2022

    Trường hợp bản chính có sự thay đổi thông tin, nội dung thì đi đến đâu để chứng thực bản sao? Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực là bao lâu?

    Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

    Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
    1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
    ...
    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
    ...
    3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
    4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
    ...

    Như vậy, trường hợp bản chính có sự thay đổi thông tin, nội dung thì có thể đi đến những cơ quan sau để chứng thực bản sao:

    - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

    - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

    - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;

    - Phòng công chứng, Văn phòng công chứng

    Đồng thời, căn cứ Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực:

    Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực
    Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.

    Như vậy, theo quy định, thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.

    8