Công ty đã quyết toán thuế cho người lao động không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế thì xử lý như thế nào?
Nội dung chính
Công ty đã quyết toán thuế cho người lao động không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế thì xử lý như thế nào?
Tại Tiểu mục 3 Mục 1 Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT năm 2024 có hướng dẫn về trường hợp quyết toán thuế cho người lao động không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
...
3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên lại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động lừ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Như vậy, trường hợp công ty đã quyết toán thuế cho người lao động không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế thì xử lý như sau:
Công ty không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của công ty, chi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung:
"Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp công ty sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Công ty đã quyết toán thuế cho người lao động không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi nào công ty không phải quyết toán thuế TNCN?
Tại Tiểu mục 2 Mục 2 Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT năm 2024 có quy định về công ty không phải quyết toán thuế TNCN khi:
- Công ty trong năm không phát sinh trả thu nhập;
- Công ty tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.
Hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế là khi nào?
Tại Mục 5 Công văn 2783/CTTPHCM-TTHT năm 2024 có hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Nếu trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Trân trọng!