Thứ 6, Ngày 25/10/2024
11:06 - 16/09/2024

Có bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hay không theo quy định của pháp luật hiện hành?

Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc hay không? Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên?

Nội dung chính

     

    Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc hay không?

    Theo quy định tại Điều 37 Luật Công chứng 2014 thì bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên như sau:

    Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
    1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
    2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.
    Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.
    3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.

    Như vậy, việc mua bảo hiểm trách nghiệm nghề nghiệp cho công chứng viên trong tổ chức hành nghề công chứng là bắt buộc.

    Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên có phải bắt buộc hay không? (Ảnh từ Internet)

    Ai có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tham gia bảo hiểm như sau:

    Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
    1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
    2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề.
    3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng sẽ trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình mà không phải là công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

    Phạm vi bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên là gì?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định:

    Phạm vi bảo hiểm

    1. Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm.

    2. Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Điều này.

    Như vậy, phạm vi bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên là:

    - Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm.

    - Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.