Biển số xe định danh đăng ký ở đâu? Đi xe chính chủ có cần phải làm biển số xe định danh không?
Nội dung chính
Biển số xe định danh là gì?
Căn cứ khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số xe định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
- Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Biển số xe định danh đăng ký ở đâu? Đi xe chính chủ có cần phải làm biển số xe định danh không? (Hình từ Internet)
Biển số xe định danh đăng ký ở đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó.
Theo đó, chủ xe sẽ đăng ký biển số xe định danh tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương nơi chủ xe đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe, cụ thể như sau:
(1) Trường hợp đăng ký biển số xe định danh tại Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an)
Xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức nhà nước; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
(2) Trường hợp đăng ký biển số xe định danh tại Phòng Cảnh sát giao thông
- Xe ô tô, xe máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
- Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
(3) Trường hợp đăng ký biển số định danh tại Công an cấp huyện
Xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (không bao gồm các loại xe nêu trên).
(4) Đăng ký biển số định danh tại công an cấp xã (của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương)
Xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
(5) Trường hợp đăng ký biển số định danh tại Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở)
Đăng ký biển số định danh tại Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
(6) Trường hợp khác
Tùy từng địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế, số lượng đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe sao cho phù hợp.
- Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;
- Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
Đi xe chính chủ có cần phải làm biển số xe định danh không?
Căn cứ khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
...
Theo đó, tùy thuộc vào biển số xe có bao nhiêu số thì xe chính chủ mới cần phải làm biển số xe định danh. Cụ thể:
(1) Xe chính chủ biển 5 số
- Xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
- Xe đã đăng ký biển 5 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi biển 5 số trước ngày 15/8/2023 thì biển số xe đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
- Xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA.
(2) Xe chính chủ biển 3 hoặc 4 số
Chủ xe không bắt buộc phải định xe biển số xe mà vẫn được tiếp tục tham gia giao thông, trừ trường hợp:
- Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển 5 số;
- Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.