16:11 - 09/11/2024

Bên thứ ba có được phép chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu không?

Bên thứ ba có được phép chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu không?

Nội dung chính

    Bên thứ ba có được phép chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu không?

    Việc thông báo cho chủ thể dữ liệu về xử lý dữ liệu cá nhân phải bao gồm những nội dung gì?

    Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về nội dung thông báo cho chủ thể dữ liệu về xử lý dữ liệu cá nhân như sau:

    Thông báo xử lý dữ liệu cá nhân

    1. Việc thông báo được thực hiện một lần trước khi tiến hành đối với hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.

    2. Nội dung thông báo cho chủ thể dữ liệu về xử lý dữ liệu cá nhân:

    a) Mục đích xử lý;

    b) Loại dữ liệu cá nhân được sử dụng có liên quan tới mục đích xử lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

    c) Cách thức xử lý;

    d) Thông tin về các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới mục đích xử lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

    đ) Hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra;

    e) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xử lý dữ liệu.

    3. Việc thông báo cho chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.

    4. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không cần thực hiện quy định lại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

    a) Chủ thể dữ liệu đã biết rõ và đồng ý toàn bộ với nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi đồng ý cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân tiến hành thu thập dữ liệu cá nhân, phù hợp với các quy định tại Điều 9 Nghị định này;

    b) Dữ liệu cá nhân được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, việc thông báo cho chủ thể dữ liệu về xử lý dữ liệu cá nhân phải bao gồm những nội dung như sau:

    - Mục đích xử lý;

    - Loại dữ liệu cá nhân được sử dụng có liên quan tới mục đích xử lý;

    - Cách thức xử lý;

    - Thông tin về các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới mục đích xử lý;

    - Hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra;

    - Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xử lý dữ liệu.

    Bên thứ ba có được phép chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu không? (Hình từ Internet)

    Bên thứ ba có được phép chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu không?

    Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về chỉnh sửa dữ liệu cá nhân như sau:

    Chỉnh sửa dữ liệu cá nhân

    1. Chủ thể dữ liệu:

    a) Được truy cập để xem, chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình sau khi đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thu thập theo sự đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    b) Trường hợp không thể chỉnh sửa trực tiếp vì lý do kỹ thuật hoặc vì lý do khác, chủ thể dữ liệu yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình.

    2. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu sau khi được chủ thể dữ liệu cá nhân đồng ý ngay khi có thể hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể thực hiện thì thông báo tới chủ thể dữ liệu sau 72 giờ kể khi nhận được yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.

    3. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba được chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu sau khi được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân đồng ý bằng văn bản và biết rõ rằng đã có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.

    Như vậy, bên thứ ba được chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu trong trường hợp:

    - Đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân đồng ý bằng văn bản;

    - Biết rõ rằng đã có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.

    Trường hợp nào không được thực hiện xóa dữ liệu cá nhân mặc dù có đề nghị của chủ thể dữ liệu?

    Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về việc không được thực hiện xóa dữ liệu cá nhân mặc dù có đề nghị của chủ thể dữ liệu như sau:

    - Pháp luật quy định không cho phép xóa dữ liệu;

    - Dữ liệu cá nhân được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;

    - Dữ liệu cá nhân đã được công khai theo quy định của pháp luật;

    - Dữ liệu cá nhân được xử lý nhằm phục vụ yêu cầu pháp lý, nghiên cứu khoa học, thống kê theo quy định của pháp luật;

    - Trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm;

    Khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;

    - Ứng phó với tình huống khẩn cấp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe hoặc sự an toàn của chủ thể dữ liệu hoặc cá nhân khác.

    Lưu ý: Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/07/2023.

    Trân trọng!

    5