09:48 - 14/11/2024

Nội dung Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 năm 2024 Quốc hội thông qua 11 Luật và 21 Nghị quyết?

Tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 năm 2024 Quốc hội thông qua bao nhiêu Luật và Nghị quyết? Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật?

Nội dung chính

    Tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 năm 2024 Quốc hội thông qua 11 Luật và 21 Nghị quyết?

    Tại Mục 1 Nghị quyết 142/2024/QH15 về Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 như sau:

    1. Quốc hội thông qua 11 luật, gồm: Luật Lưu trữ; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; Luật Đường bộ; Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Luật Thủ đô; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

    ...

    Như vậy, tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 năm 2024, Quốc hội thông qua 11 Luật và 21 Nghị quyết như sau:

    [1] Quốc hội thông qua 11 luật, gồm:

    - Luật Lưu trữ

    - Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

    - Luật Bảo hiểm xã hội

    - Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

    - Luật Đường bộ

    - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

    - Luật Thủ đô

    - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

    - Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản

    - Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ

    - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.

    [2] Thông qua 21 nghị quyết, gồm:

    - Nghị quyết bầu Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021 - 2026;

    - Nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021 - 2026

    - Nghị quyết bầu Phó Chủ tịch Quốc hội nhiệm kỳ 2021 - 2026

    - Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn nhiệm Bộ trưởng Bộ Công an nhiệm kỳ 2021 - 2026

    - Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an nhiệm kỳ 2021 - 2026

    - 02 Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh

    - Nghị quyết bầu Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ 2021 - 2026

    - Nghị quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội khóa 15 đối với ông Đinh Tiến Dũng

    - Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024

    - Nghị quyết bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022

    - Nghị quyết phê chuẩn Văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len

    - Nghị quyết về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng

    - Nghị quyết về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An

    - Nghị quyết về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

    - Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước)

    - Nghị quyết về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2025

    - Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường kể từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành”

    - Nghị quyết về việc thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về một số dự án quan trọng quốc gia

    - Nghị quyết về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá 15

    - Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa 15

    Nội dung Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 năm 2024 Quốc hội thông qua 11 Luật và 21 Nghị quyết?

    Nội dung Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa 15 năm 2024 Quốc hội thông qua 11 Luật và 21 Nghị quyết? (Hình từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật?

    Căn cứ Điều 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

    Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật

    1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

    Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.

    ...

    Theo quy định trên, văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó

    Như vậy, luật chỉ được sửa đổi bởi chính cơ quan nhà nước đã ban hành ra Luật. Và cơ quan ban hành luật chính là Quốc hội. Chính vì vậy, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Luật.

    Đối tượng nào có thẩm quyền đề nghị xây dựng luật?

    Căn cứ Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức:

    Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức

    1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

    2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:

    a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

    b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;

    c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

    d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Theo đó, đối tượng có thẩm quyền đề nghị xây dựng luật bao gồm:

    - Chủ tịch nước

    - Ủy ban thường vụ Quốc hội

    - Hội đồng dân tộc

    - Ủy ban của Quốc hội

    - Chính phủ

    - Tòa án nhân dân tối cao

    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao

    - Kiểm toán nhà nước

    - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

    - Cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội                           

    4