07 bệnh không được lái xe máy tham gia giao thông đường bộ từ năm 2025?
Nội dung chính
Tuổi và tình trạng sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ năm 2025?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về độ tuổi và tình trạng sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ như sau:
- Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
07 bệnh không được lái xe máy tham gia giao thông đường bộ từ năm 2025? (Hình từ Internet)
07 bệnh không được lái xe máy tham gia giao thông đường bộ từ năm 2025?
Căn cứ theo Phụ lục I Thông tư 36/2024/TT-BYT quy định về người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau thì không được lái xe máy tham gia giao thông đường bộ:
SỐ TT
|
CHUYÊN KHOA
| NHÓM 1 | NHÓM 2 |
|
| Áp dụng đối với người lái xe hạng: A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng |
Áp dụng đối với người lái xe hạng: A và B |
1 | TÂM THẦN
| Bệnh lý tâm thần đang ở giai đoạn cấp tính hoặc đang tiến triển
| Bệnh lý tâm thần đã được điều trị ổn định hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng
|
2 | THẦN KINH
| Liệt vận động từ hai chi trở lên | - Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị); - Liệt vận động từ hai chi trở lên; - Hội chứng ngoại tháp; - Rối loạn cảm giác sâu; - Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý |
3 | MẮT | - Thị lực nhìn xa bằng hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;
| - Thị lực nhìn xa bằng hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; - Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. |
4 | TIM MẠCH |
| - Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định); - Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA) |
5 | HÔ HẤP
|
| Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC) |
6 | CƠ - XƯƠNG - KHỚP | Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). |
7 | SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN | Sử dụng các chất ma túy | - Sử dụng các chất ma túy; - Sử dụng chất có nồng độ cồn (áp dụng khi khám sức khỏe định kỳ). |
Từ năm 2025 điểm của giấy phép lái xe được tính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm của giấy phép lái xe như sau:
- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Lưu ý: Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.