Có bắt buộc phải đặt cọc khi làm hợp đồng thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 hay không?

Theo quy định, có bắt buộc phải đặt cọc khi làm hợp đồng thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 hay không? Hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 có bắt buộc phải lập thành văn bản?

Nội dung chính

    Có bắt buộc phải đặt cọc khi làm hợp đồng thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 hay không?

    Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

    Điều 328. Đặt cọc
    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Đồng thời, theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

    Điều 163. Hợp đồng về nhà ở
    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
    1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
    2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
    3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
    4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
    5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
    6. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
    7. Cam kết của các bên;
    8. Thỏa thuận khác;
    9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
    10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
    11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Theo đó, theo quy định nêu trên thì đặt cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người thuê và người cho thuê có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

    Như vậy, có thể thấy, pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc người thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 phải đặt cọc trước khi ký hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ phát sinh khi có sự thỏa thuận rõ ràng giữa bên thuê và bên cho thuê.

    Trên đây là thông tin về "Có bắt buộc phải đặt cọc khi làm hợp đồng thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 hay không?"

    Có bắt buộc phải đặt cọc khi làm hợp đồng thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 hay không?

    Có bắt buộc phải đặt cọc khi làm hợp đồng thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 hay không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
    Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.
    Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, theo quy định nêu trên thì hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.

    Như vậy, hợp đồng đặt cọc thuê căn hộ chung cư Hoàng Anh Gia Lai 3 là hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ giao kết, thực hiện hợp đồng thuê trọ. Đồng thời, theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải lập thành văn bản.

    Tuy nhiên, để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình, các bên nên lập văn bản thỏa thuận đặt cọc và quy định rõ ràng các điều khoản, nhằm thuận tiện cho việc giải quyết khi có tranh chấp phát sinh sau này.

    Khi đặt cọc thuê nhà ở, bên nhận đặt cọc có quyền và nghĩa vụ ra sao?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược như sau:

    Theo đó, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền, nghĩa vụ:

    - Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;

    - Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược;

    - Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;

    - Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;

    - Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan quy định.

    Chuyên viên pháp lý Phạm Lê Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    1