Vị trí khu đất làm nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ công an tại TPHCM
Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận 6
Nội dung chính
Vị trí khu đất làm nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ công an tại TPHCM
UBND TP HCM đã chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã hội dành cho cán bộ, chiến sĩ công an trên địa bàn thành phố.
Dưới đây là thông tin vị trí khu đất làm nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ công an tại TPHCM:
[1] Vị trí khu đất
Địa điểm: số 165/5 Nguyễn Văn Luông, phường Bình Phú, TP.HCM (thuộc quận 6 cũ).
Diện tích: khoảng 3.848 m².
Khu đất trước đây là nhà xưởng của một doanh nghiệp sản xuất lưới thép, nay đã được thu hồi và giải phóng mặt bằng để phục vụ triển khai dự án.
[2] Quy mô và chức năng công trình
Chiều cao công trình: tối đa 18 tầng.
Công năng: nhà ở kết hợp thương mại – dịch vụ.
Quy mô dân số: dự kiến bố trí chỗ ở cho gần 1.000 nhân khẩu.
Các chỉ tiêu chi tiết về tổng diện tích sàn, số lượng căn hộ… sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế kỹ thuật.
[3] Tổng mức đầu tư và tiến độ
Tổng vốn đầu tư dự kiến: khoảng 643 tỷ đồng.
Chủ đầu tư: Bộ Công an sẽ tổ chức lựa chọn theo quy định.
Thời gian thực hiện: tối đa 24 tháng kể từ khi Bộ Công an ban hành quyết định giao chủ đầu tư.
Sở Xây dựng TP.HCM sẽ hướng dẫn, thẩm định và xác định tổng mức đầu tư chính thức trong các bước tiếp theo.
UBND TP.HCM giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để mở rộng hẻm 165 Nguyễn Văn Luông theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy chữa cháy và tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông của người dân.
Trên đây là vị trí khu đất làm nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ công an tại TPHCM.
Vị trí khu đất làm nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ công an tại TPHCM (Hình từ Internet)
Điều kiện thu nhập của công nhân công an như thế nào để được hưởng chính sách nhà ở xã hội?
Căn cứ khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
[...]
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
[...]
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[...]
Theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện thu nhập của công nhân công an như sau thì được hưởng chính sách nhà ở xã hội:
- Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
+ Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
+ Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an như thế nào?
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở 2023.
-Tên gọi của dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an phải được thể hiện bằng tiếng Việt và gắn với cụm từ “Công an nhân dân”.
Bên cạnh đó, Thông tư 56/2024/TT-BCA cũng quy định về trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương như sau:
- Cục Quản lý xây dựng và doanh trại có trách nhiệm sau đây:
+ Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư 56/2024/TT-BCA ;
+ Chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương tổng hợp nhu cầu nhà ở của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 56/2024/TT-BCA theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; báo cáo lãnh đạo Bộ Công an có văn bản gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tổng hợp trong kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu lãnh đạo Bộ Công an cho ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
+ Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác nhận giấy tờ chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xác định mức thu nhập của đối tượng trong Công an nhân dân để được mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
- Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm sau đây:
+ Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát nhu cầu về nhà ở của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 56/2024/TT-BCA thuộc phạm vi quản lý gửi Cục Quản lý xây dựng và doanh trại tổng hợp;
+ Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận giấy tờ chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2024/TT-BCA và các văn bản có liên quan;
+ Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 56/2024/TT-BCA thuộc phạm vi quản lý gửi Cục Quản lý xây dựng và doanh trại kiểm tra, phân loại.