Tiến độ giải phóng mặt bằng dự án cao tốc TP.HCM Thủ Dầu Một Chơn Thành đoạn đi qua Đồng Nai chi tiết
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Tiến độ giải phóng mặt bằng dự án cao tốc TP.HCM Thủ Dầu Một Chơn Thành đoạn đi qua Đồng Nai chi tiết
Dự án cao tốc TP.HCM Thủ Dầu Một Chơn Thành đang được đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng đối với đoạn đi qua xã Nha Bích và phường Chơn Thành, tỉnh Đồng Nai với tổng chiều dài khoảng 7 km.
Theo thông tin từ các cơ quan chức năng địa phương thì tổng diện tích đấy cần thu hồi để phục vụ dự án là 868.437 m2, trong đó có khoảng 720.672 m2 là đất của các hộ gia đình và 81.168 m2 thuộc Khu công nghiệp và Dân cư Becamex Bình Phước.
Tính đến tháng 7/2025, đã có khoảng 280/283 thửa đất được ban hành thông báo thu hồi và 267 thửa đã được kiểm đếm cụ thể. Đáng chú ý, có 53 thửa đất đã được thu hồi với tổng diện tích 280.249 m².
Trong đó, 51 thửa đất (tương đương 277.999 m²) được người dân tự nguyện bàn giao mặt bằng sạch, dù chưa hoàn tất phương án bồi thường cho thấy được tinh thành hợp tác từ người dân.
Đến thời điểm hiện tại, 146 tỷ đồng đã được chi trả bồi thường cho các hộ có đất bị thu hồi. Song song đó, chính quyền địa phương cũng đang khẩn trương hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư.
Tiến độ giải phóng mặt bằng dự án cao tốc TP.HCM Thủ Dầu Một Chơn Thành đoạn đi qua Đồng Nai chi tiết (Hình từ Internet)
Việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư cho dự án cao tốc TP.HCM Thủ Dầu Một Chơn Thành được thực hiện ra sao?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
[...]
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
[...]
Như vậy, việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho dự án cao tốc TP.HCM Thủ Dầu Một Chơn Thành được thực hiện như sau
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.
(2) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.
(3) Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.
(4) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.